ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Pháp
lệnh số: 14/2011/UBTVQH12
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2011
|
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 33/2002/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007 - 2011);
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân số 02/2002/PL-UBTVQH11.
Điều
1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội
thẩm Tòa án nhân dân:
1. Điều
2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2
1. Thẩm phán Tòa
án nhân dân ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
a) Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao;
b) Thẩm phán
trung cấp;
c) Thẩm phán sơ
cấp;
d) Thẩm phán Tòa
án quân sự bao gồm Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương đồng thời là Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp.
2. Tòa án nhân
dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương có Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Tòa án nhân
dân cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là Tòa án nhân dân cấp huyện), Tòa án quân sự quân khu và tương đương,
Tòa án quân sự khu vực có Thẩm phán trung cấp và Thẩm phán sơ cấp.
Số lượng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp do Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao.
3. Hội thẩm Tòa
án nhân dân ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
a) Hội thẩm nhân
dân Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân cấp huyện (gọi
chung là Hội thẩm nhân dân);
b) Hội thẩm quân
nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự
khu vực (gọi chung là Hội thẩm quân nhân).”
2. Điều
19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19
1. Để bảo đảm
cho các Tòa án nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao quyết định:
a) Điều động Thẩm
phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ tại
Tòa án nhân dân khác không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Biệt phái Thẩm
phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời
hạn tại Tòa án nhân dân khác không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Để bảo đảm
cho các Tòa án nhân dân địa phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a) Điều động Thẩm
phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ tại
Tòa án nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Biệt phái Thẩm
phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời
hạn tại Tòa án nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Để bảo đảm
cho các Tòa án quân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định:
a) Điều động Thẩm
phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm vụ tại Tòa
án quân sự khác sau khi thống nhất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
b) Biệt phái Thẩm
phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm vụ có thời
hạn tại Tòa án quân sự khác.”
3. Điều
20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20
Người có đủ tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh này, có thời gian làm công tác pháp
luật từ bốn năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc
khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể
được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân; nếu người
đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm
phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự.”
4. Điều
21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21
1. Người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã là Thẩm phán sơ
cấp ít nhất là năm năm, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc
khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể
được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án nhân dân; nếu
người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự.
2. Trong trường
hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Tòa án nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật
từ mười năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc
khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể
được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án nhân dân; nếu
người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự.”
5. Điều
22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22
1. Người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã là Thẩm phán
trung cấp ít nhất là năm năm, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những
việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung
ương, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.
2. Trong trường
hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Tòa án nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật
từ mười lăm năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc
khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương,
thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; nếu
người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.”
6.
Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 23
Trong trường hợp
cần thiết, người công tác trong ngành Tòa án nhân dân hoặc người do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Tòa án nhân dân tuy chưa có
đủ thời gian làm Thẩm phán sơ cấp hoặc Thẩm phán trung cấp hoặc chưa có đủ thời
gian làm công tác pháp luật, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại các điều 20, 21 hoặc Điều 22 của Pháp lệnh này, thì có thể được tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp hoặc Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án
nhân dân hoặc Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội
tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp hoặc Thẩm
phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự hoặc Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.”
7.
Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 25
1. Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm có:
a) Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;
b) Các Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân;
c) Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự.
2. Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.”
8. Điều
27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27
1. Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân gồm có Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Ban chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh là ủy viên.
Danh sách ủy
viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án
nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn
người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân
dân theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và đề nghị Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao bổ nhiệm;
b) Xem xét những
trường hợp Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân có thể
được miễn nhiệm chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh
này theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và đề nghị Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao miễn nhiệm;
c) Xem xét những
trường hợp Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân có thể bị
cách chức chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh này
theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và đề nghị Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao cách chức.”
9. Điều
28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28
1. Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự gồm có: Chánh
Tòa án quân sự trung ương làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội
vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội
luật gia Việt Nam là ủy quyền.
Danh sách ủy
viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án
quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh
án Tòa án quân sự trung ương.
2. Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn
người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân
sự theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung ương và đề nghị Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao bổ nhiệm;
b) Xem xét những
trường hợp Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự có thể được
miễn nhiệm chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh này
theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung ương và đề nghị Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao miễn nhiệm;
c) Xem xét những
trường hợp Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự có thể bị
cách chức chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh này
theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung ương và đề nghị Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao cách chức.”
Điều
2.
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
2. Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Trọng
|