Nghị quyết 103/2013/NQ-HĐND về chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 103/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/12/2013
Ngày có hiệu lực 23/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Niê Thuật
Lĩnh vực Bất động sản

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/2013/NQ-HĐND

Buôn Ma Thuột, ngày 20 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII – KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chc HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và Luật Nhà năm 2005;

Căn cứ Nghị định s71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở năm 2005;

Căn cứ Quyết định s2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thtướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát trin nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét T trình s102/TTr-UBND, ngày 05/11/2013 ca UBND vviệc đề nghị thông qua Nghị quyết về chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lk đến năm 2015 và định hưng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra s 88/BC-HĐND ngày 05/12/2013 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tnh và ý kiến đại biu HĐND tnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị quyết về chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với các nội dung cụ thể sau:

I. Mục tiêu phát triển nhà ở.

1. Mục tiêu đến năm 2015:

- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt mức 22m2 sàn/người, trong đó nhà ở đô thị bình quân đạt 26m2 sàn/người, nhà ở nông thôn bình quân đạt 18m2 sàn/người. Phn đu đạt chtiêu diện tích nhà ở ti thiu 6 m2n/người.

- Phn đu hoàn thành vic htrợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở; triển khai thực hiện các chương trình phát triển nhà ở hội tại khu vực đô thị và tiếp tục hỗ trợ các hộ nghèo khu vực nông thôn; phn đấu xây dựng ti thiểu khoảng 10.000 m2 nhà ở xã hội đgiải quyết chỗ ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; đáp ứng cho khong 60% ssinh viên, học sinh các trường đại học, cao đng, trung cp chuyên nghiệp, dạy nghề và 50% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có nhu cu về chỗ ở; hoàn thành việc hỗ trợ cho khoảng 20.000 hộ gia đình (theo chuẩn nghèo quy định của Nhà nước) tại khu vực nông thôn được cải thiện nhà ở.

2. Mục tiêu đến năm 2020:

- Diện tích nhà ở bình quân toàn tnh đạt mức 25m2 sàn/người, trong đó nhà ở đô thị bình quân đạt 29m2 sàn/người, nhà nông thôn bình quân đạt 22m2 sàn/người. Phn đu đạt chỉ tiêu din tích nhà ở tối thiu 8 m2 sàn/người.

- Trong giai đoạn 2016 - 2020, phn đu thực hiện đầu tư xây dựng tối thiểu khoảng 12.000 m2 nhà ở hi để giải quyết chở cho người có thu nhập thp tại khu vực đô thị; đáp ứng cho khoảng 70 - 80% số sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung cp chuyên nghiệp, dạy nghề và khoảng 70% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có nhu cầu được giải quyết chỗ ở.

II. Định hướng phát triển nhà ở:

1. Định hướng phát triển nhà ở tại đô thị:

Cần thực hiện phát triển nhà ở chủ yếu theo dự án, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tuân thủ quy chun, tiêu chuẩn và quy hoạch; xóa bỏ hình thức chia lô bán nn để người dân tự xây dựng không theo đán quy hoạch chi tiết; chm dứt tình trạng xây dựng nhà ở tự phát. Phát triển nhà ở phải gn với việc cải tạo, chnh trang đô thị nhm giảm mật độ dân cư tại các khu đô thị trung tâm; thực hiện ci tạo nhà ở theo hướng hợp khối, giảm mật độ xây dựng để dành diện tích đất cho xây dng hạ tầng kthuật và hạ tầng xã hội.

1.1. Tại thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và thị trấn Ea Kar:

- Về quy hoạch và kiến trúc: Phát triển các khu dân cư mới đy đ, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để giải quyết nhu cầu nhà ở ca nhân dân, bình ổn thị trường bất động sản đồng thời phát triển các khu đô thị mi hiện đại, đồng bộ; ưu tiên phát triển nhà ở theo các dự án có quy mô đlớn để dần hình thành các khu đô thị mi; hạn chế dn việc giao đất lcho các hộ tự xây dựng nhà ở, các dự án nhà ở có quy mô nhỏ, hệ thống hạ tng thiếu đồng bộ.

Các khu nhà ở, khu đô thị mới cn kết hợp phát triển nhà cao tầng, nhiều tầng và thấp tng một cách hài hòa, tạo thành một tổng thể hoàn chnh từ kiến trúc đến hạ tầng kỹ thuật, đảm bo các yêu cầu cơ bản vcông năng, kinh tế, bền chc và mỹ quan.

- Về cơ cấu nhà ở: Phn đấu tăng tlệ nhà ở chung cư (vừa và cao tầng) phù hợp tng giai đoạn để tiết kiệm qu đất tạo diện mạo và cuộc sng đô thị văn minh, công nghiệp và hiện đại.

Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng và chính sách kêu gọi, khuyến khích các tchức kinh tế cùng Nhà nước đu tư xây dựng một s khu nhà ở để bán trả dần, cho thuê - mua hoặc cho thuê đối với các đối tượng chính sách có khó khăn về nhà ở (gọi là quỹ nhà ở xã hội), trong đó chú trng tăng tỷ lệ nhà ở cho thuê.

- Về chất lượng nhà ở: Nâng cao cht lưng xây dng, điều kiện sinh hoạt và mức độ tiện nghi của nhà ở; đảm bảo hoàn chnh, đng bộ từ thiết kế kiến trúc đến quy hoạch tổng thể và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạn chế ô nhim môi trường không khí, tiếng n, rác thải. Phát triển các khu nhà ở hướng tới nâng cao tính tiện nghi, độc lập cho mỗi cá nhân, hộ gia đình, thân thin với môi tờng xung quanh.

- Về công nghệ, vật liệu xây dựng nhà ở: Khuyến khích ứng dụng kthuật, công nghệ, vật liệu xây dựng hiện đại trong phát triển nhà ở như ứng dụng và phát triển các loại hình nhà xanh - nhà ở sinh thái, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu xây dựng không nung, loại hình nhà ở sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.

1.2. Tại các đô thị khác trong tỉnh:

[...]