HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 157/2010/NQ-HĐND
|
Tân An, ngày 09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHOÁ VII-KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập;
Sau khi xem xét tờ
trình số 3923/TTr-UBND ngày 11/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An; báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân và ý kiến của Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh Long An, cụ thể như sau:
I. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ:
1. Phạm vi, đối
tượng được hưởng chế độ công tác phí:
Cán
bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật (dưới
đây gọi tắt là cán bộ, công chức) làm việc trong các cơ quan, đơn vị được cấp
có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi
tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Công tác
phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền
phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều kiện
để được thanh toán công tác phí:
-
Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác; hoặc có giấy mời của các cơ
quan tiến hành tố tụng ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công
việc chuyên môn;
-
Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định (trừ các trường hợp được phép
thanh toán theo phương thức khoán).
4. Những trường
hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
-
Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
-
Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng
chế độ đối với cán bộ đi học;
-
Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
-
Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc
cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng
người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết
kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền giao.
6. Cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác
phí cho người đi công tác, trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 13 mục
I của quy định này.
7.
Trong những ngày được cử đi công tác, nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ
thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm
giờ đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ
thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: thủ
tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công
tác được thanh toán chế độ trả lương làm
thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được cấp
có thẩm quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi
công tác kết hợp giải quyết việc riêng
trong những ngày nghỉ.
8.
Thanh toán tiền phương tiện đi công tác:
a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền
thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay,
vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ
quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa phương
nơi đến công tác từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện
của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ
cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Trường
hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến
công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được
thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức thanh toán: theo
giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ
khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ
thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé
(hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, tính chất công việc của
chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện
đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ
bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước, như sau:
- Hạng ghế thương gia: dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường:
Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác
phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết
định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ
sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến
giá cước vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho
phù hợp).
9.
Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô
tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố
trí được xe ô tô cho người đi công tác, mà người đi công tác phải tự túc phương
tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng
sâu, vùng xa) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn
vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán
khoán tự túc phương tiện được tính theo số km thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn
giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ
biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố
trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ
10 km trở lên (đối với khu vực vùng sâu, vùng xa) và từ 15 km trở lên (đối
với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh
toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán
(bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe).
c) Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy
đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của
khách sạn, nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng
cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của cơ quan, đơn vị.
10. Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công
tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người
đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác
trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại
nơi đến công tác), như sau:
10.1. Trường hợp
đi công tác trong tỉnh:
a) Trong ngày (đi và về
trong ngày):
a.1) Đi công tác vùng
đồng bằng:
- Từ 5 km đến dưới 20
km:
40.000 đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30
km:
50.000 đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở
lên:
70.000 đồng/người/ngày.
a.2) Đi công tác vùng
sâu, biên giới:
- Từ 5 km đến dưới 20
km:
50.000 đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30
km:
70.000 đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở
lên:
100.000 đồng/người/ngày.
b) Nghỉ qua đêm:
b.1) Đi công tác vùng
đồng bằng:
- Từ 5 km đến dưới 20
km:
60.000 đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30
km:
70.000 đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở
lên:
100.000 đồng/người/ngày.
b.2) Đi công tác đến
vùng sâu, biên giới:
- Từ 5 km đến dưới 20
km:
70.000 đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30
km:
100.000 đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở
lên:
150.000 đồng/người/ngày.
10.2. Trường hợp đi
công tác ngoài tỉnh:
- Đi công tác trong
ngày (đi và về trong ngày): 100.000 đồng/người/ngày.
- Đi công tác nghỉ qua
đêm:
150.000 đồng/người/ngày.
11. Thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
Người
được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai
hình thức, như sau:
a) Thanh toán theo hình thức khoán:
- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: mức khoán 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác
tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn
lại thuộc tỉnh: mức khoán 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác
tại các vùng còn lại: mức khoán 200.000 đồng/ngày/người.
b) Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức
khoán tại điểm a nêu trên, thì được thanh toán theo giá thuê phòng nghỉ thực tế
(có hóa đơn hợp pháp) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê
phòng nghỉ, như sau:
- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị
loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ
quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ
1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng cán bộ, công chức còn lại: được thanh toán mức
giá thuê phòng nghỉ 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các
đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ
từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh
tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: được thanh toán mức
giá thuê phòng nghỉ 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng cán bộ, công chức còn lại: được thanh toán mức
giá thuê phòng nghỉ 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
- Trường hợp
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng cán bộ công chức còn lại), thì
được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được
vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/1
phòng).
- Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức
danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ
công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2
người/1 phòng.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: văn bản hoặc kế
hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi
công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác
và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác
(hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và hóa đơn hợp pháp (trong trường hợp
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).
d) Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố
trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác
không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường
hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải
trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền
khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán
cho cơ quan, đơn vị, đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
12. Thanh
toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán.
Mức khoán 150.000 đồng/người/tháng;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, kế toán giao dịch,
cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng, ...) thì tùy theo điều kiện và khả năng kinh
phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ
đi công tác theo mức khoán 300.000 đồng/người/tháng.
Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện
nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi
lại, phụ cấp lưu trú theo quy định; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công
tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng.
13. Trường
hợp đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức,
viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn
vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh
toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: tiền tàu xe đi lại, cước hành lý,
cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo
mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Trường hợp
đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện
các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách
nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu
có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần
đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị
cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu
mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán
tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công
tác.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán: ngoài chứng từ thanh toán quy định tại
khoản 8, khoản 9, khoản 10, mục I nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời,
công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi
công tác, trong đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến
đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
14. Đối
với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại
biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng
nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ
nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chổ nghỉ cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
II. VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ ÁP DỤNG
CHO CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là các hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và các cuộc họp,
hội nghị khác theo quy định tại điểm 3 mục II của quy định này.
Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; kỳ họp của
Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ
chi tiêu hội nghị theo quy định này.
Riêng Đại hội Đảng các cấp có quy định riêng.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập
cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ
chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện,
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý
của Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập
cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức
cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND cấp huyện theo quy định.
2. Khi
tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm
hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp
các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ đúng yêu cầu nội
dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu
tại quy định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, tiệc
chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan,
nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu
niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí
sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời
gian tổ chức các cuộc hội nghị được quy định cụ thể, như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề (chương trình, nghị quyết, chỉ thị được
cấp có thẩm quyền phê duyệt triệu tập hoặc ủy quyền bằng văn bản) từ 1 đến 2
ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Hội nghị tập huấn triển khai luật, các chủ trương cơ chế chính sách, chế
độ mới do Trung ương ban hành, từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung
công việc.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp
tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các kỳ họp Hội đồng nhân dân: tùy theo nội dung kỳ họp, thời
gian tổ chức do Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
- Đối với các cuộc họp khác: họp lệ kỳ của Tỉnh ủy, Huyện ủy và Đảng ủy cấp
xã (thời gian do Bí thư cùng cấp quyết định), họp lệ kỳ Thường trực Hội đồng
nhân dân của cấp tỉnh, huyện, xã (thời gian do Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định), họp lệ kỳ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã (thời gian
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định).
Ngoài ra, đối với cán bộ không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng
thêm chế độ tập huấn, hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác của các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh.
4. Nội
dung chi và mức chi:
4.1. Nội dung chi:
a) Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp
cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số
lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
b) Tiền tài liệu; bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi
thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên.
c) Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc
họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không
đáp ứng được số lượng đại biểu.
d) Tiền nước uống trong cuộc họp.
đ) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu
là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
e) Các khoản
chi khác như: tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức; tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường
v.v...
Đối với các
khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công
tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính
vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
4.2. Mức chi:
4.2.1. Mức chi
hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách
nhà nước:
- Cấp tỉnh:
100.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện,
thành phố:
80.000 đồng/ngày/người;
- Cấp
xã:
60.000 đồng/ngày/người.
4.2.2. Mức chi
hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu khách mời là cán bộ, công chức, viên chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức:
- Cấp tỉnh:
50.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện,
thành phố:
40.000 đồng/ngày/người;
- Cấp
xã:
30.000 đồng/ngày/người.
Riêng các
kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp:
- Cấp tỉnh:
100.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện,
thành phố:
80.000 đồng/ngày/người;
- Cấp
xã:
60.000 đồng/ngày/người.
4.3. Đại hội
nhiệm kỳ:
Chi hỗ trợ tiền
ăn cho đại biểu dự Đại hội (bao gồm đại biểu có hưởng lương và không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước), như sau:
- Cấp tỉnh:
150.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện,
thành phố:
100.000 đồng/ngày/người;
- Cấp
xã:
80.000 đồng/ngày/người.
4.4. Chi hỗ trợ
tiền nghỉ, thuê giảng viên, báo cáo viên, chi nước uống, hỗ trợ tiền tàu xe,
như sau:
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn được quy định
trong chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại mục I của quy định này;
- Chi thuê giảng
viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu
có), mức chi theo quy định hiện hành;
- Chi nước uống:
20.000 đồng/ngày(2 buổi)/1đại biểu; riêng Đại hội chi nước uống
30.000đồng/ngày/1đại biểu.
- Chi hỗ trợ
tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo chế độ công tác
phí quy định tại mục I nêu trên.
Điều 2.
Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện.
Điều 3.
Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này
thay thế Nghị quyết số 51/2007/NQ-HĐND ngày 09/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII, kỳ họp thứ 25 thông qua ngày
09 tháng 12 năm 2010./.
Nơi nhận:
- UB Thường
vụ QH (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP.QH, VP.CP (TP.HCM) (b/c);
- TT.TU (b/c);
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VII;
- Thủ trưởng các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP. Đoàn
ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|