NỘI DUNG
MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, MỨC
CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Nghị quyết 39/2010/NQ-HĐND, ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp với yêu cầu thực tế và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định mức chi công tác phí và mức chi tổ chức các hội nghị trong cơ
quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị lực lượng vũ trang, có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp (gọi tắt
là cơ quan, đơn vị).
Mức quy định này được áp dụng thống nhất đối với
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh; là mức tối đa để các cơ quan, đơn vị
căn cứ xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ (gọi tắt là đơn vị thực hiện
tự chủ tài chính).
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ
1. Phạm vi,
đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí
1.1. Cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc
trong các cơ quan, đơn vị (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền
cử đi công tác trong nước; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt
động của Hội đồng nhân dân.
1.2. Công
tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm:
Tiền phương
tiện (tàu xe, vé máy bay) đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công
tác; cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
1.3. Các điều
kiện để được thanh toán công tác phí:
- Thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao;
- Được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác theo yêu cầu nhiệm vụ được giao và có giấy
mời của các tổ chức, cơ quan liên quan;
- Có đủ các
chứng từ để thanh toán: giấy đi đường, hoá đơn thu tiền ngủ hoặc thanh toán
theo phương thức khoán được quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ.
1.4. Những
trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí
- Thời gian
điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những
ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ
đối với cán bộ đi học.
- Những
ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
- Những
ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ
quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
1.5. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số
lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh
phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị
đã được cấp có thẩm quyền giao.
1.6. Cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác
phí cho người đi công tác. Cơ quan đơn vị không được sử dụng kinh phí do Ngân
sách Nhà nước cấp và nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí tại quy
định này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình. Không chi tiền công
tác phí đối với các hội nghi được hỗ trợ ăn, nghỉ và đi lại theo thông báo của
cơ quan tổ chức hội nghị.
1.7. Trong
những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì
ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ
đối với cán bộ, công chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: thủ tục xác nhận
làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được
thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh
toán trong trường hợp được cấp có thẩm quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không
thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong
những ngày nghỉ.
2. Các khoản thanh toán
công tác phí gồm
2.1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác
2.1.1. Người
đi công tác được thanh toán tiền tàu xe bao gồm: vé máy bay, vé tàu, vé xe vận
tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; cước qua
phà, qua đò cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường
bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người
đi công tác đã trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi
công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận
chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và
mức thanh toán: theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của
chủ phương tiện (giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: tham quan
du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu). Riêng chứng từ thanh toán vé máy
bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
2.1.2. Căn
cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi
công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ đi công tác
bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
2.1.3. Quy
định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Đối với
các đối tượng lãnh đạo: Bí thư, Phó bí thư thường trực Tỉnh uỷ; Chủ tịch, Phó
chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Hạng ghế
đặc biệt dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở
lên.
- Hạng ghế
thường dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
2.1.4. Đối
với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê
phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho
thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng
thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (mức giá theo quy định
tại quy chế chi tiêu nội bộ).
Trường hợp
người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, do cơ quan bố trí phương tiện hoặc
do cơ quan thuê thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
2.2. Thanh
toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
2.2.1. Đối
với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công
tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô
tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi
công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên thì được cơ quan, đơn vị thanh
toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác; mức thanh toán khoán tự túc
phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe (Đơn
giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định) căn cứ đơn giá thuê
xe phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2.2.2. Đối
với các đối tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi
đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên
(đối với khu vực vùng cao; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối
với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh
toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán
(bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe, mức theo giá cước vận tải hành khách
thông thường của Uỷ ban nhân dân tỉnh và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan đơn vị).
2.2.3. Căn
cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của
người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn,
nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
2.3. Phụ cấp
lưu trú
2.3.1. Phụ
cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ
thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công
tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về
cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến
công tác).
- Mức phụ cấp
lưu trú để trả cho người đi công tác ngoài tỉnh tối đa không quá 150.000 đồng/ngày.
- Trường hợp
đi công tác trong tỉnh (cự ly đạt từ mức 20km trở lên) được quy định như sau:
Đối với đơn
vị thực hiện tự chủ được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị, tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
Đối với đơn
vị chưa thực hiện tự chủ mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp
đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác
trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian
đi trên đường), quãng đường đi công tác... và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Riêng đối với
huyện Bảo lạc, Bảo lâm, Hoà An:
+ Huyện Bảo
Lạc, Bảo Lâm: các cơ quan của tỉnh đến trung tâm huyện công tác và cán bộ huyện
đến trung tâm Thị xã công tác mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
+ Huyện Hoà
An: các cơ quan của tỉnh đến trung tâm huyện Hoà An công tác và cán bộ huyện
Hoà An đến trung tâm Thị xã công tác mức tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người.
* Cán bộ
huyện đi công tác các xã và cán bộ xã đi công tác tại huyện và các xóm:
+ Đạt cự ly
10 đến 20 Km mức tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người; trên 20 km mức tối đa
không quá 120.000 đồng/ngày/người.
+ Trường hợp
cán bộ công chức, viên chức đi công tác tại những nơi không có đường ô tô,
không đi xe máy, xe đạp được mà phải đi bộ được vân dụng tính như sau:
- Đạt cự ly
trên 10 km được thanh toán mức tối đa 100.000 đồng/ngày/người.
- Đạt cự ly
từ 5 - 10 km được thanh toán mức tối đa 50.000 đồng/ngày/người.
2.3.2. Chứng
từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: văn bản hoặc kế hoạch công tác đã
được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu
của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến,
ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của xóm có xác nhận của xã; của
khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2.4. Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Các đối tượng
cán bộ, công chức được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
2.4.1.
Thanh toán theo hình thức khoán:
- Đi công
tác ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán tối
đa không quá 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công
tác tại các tỉnh khác: mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công
tác trong tỉnh:
* Từ tỉnh
đên huyện tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/ người;
* Từ huyện
ra tỉnh: mức khoán tối đa không quá 180.000 đồng/ngày/người;
* Trường hợp
cán bộ đi công tác tại những vùng cách xa trung tâm huyện từ 20 km trở lên mà
không có nhà nghỉ mà cán bộ phải ngủ qua đêm tại nơi đến công tác, điều kiện để
được thanh toán phải có giấy đi đường và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã về nội
dung công việc, mức thanh toán tối đa không quá 70.000 đông/ngày/người.
Trường hợp
cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng
ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18 giờ đến 24 giờ
cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50%
mức khoán phòng tương ứng.
2.4.2.
Thanh toán theo hoá đơn thực tế
Trong trường
hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm 2.4.1
nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp)
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công
tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải
Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với
các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt
trận và các đoàn thể được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 800.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với
các đối tượng, cán bộ công chức còn lại được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
tối đa là 650.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Đi công
tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với
các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1
phòng;
+ Đối với
các đối tượng, cán bộ công chức còn lại được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
tối đa là 550.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Trường hợp
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối
với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức
giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những
người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
- Trường hợp
cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có
tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được
thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách
sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
2.4.3. Chứng
từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản, giấy mời hoặc kế hoạch
công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác;
giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác
nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của
khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế).
2.4.4. Trường
hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ
nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh
toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã
được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng
vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ
nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn
vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công
chức.
2.5. Thanh
toán khoán tiền công tác phí theo tháng
Đối với cán
bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì khoán mức tối
đa không quá 100.000 đồng/người/tháng;
Cán bộ thuộc
các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng (như: văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...);
thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng để hỗ trợ cán bộ
tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Các đối tượng
cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt
công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú
theo quy định tại điểm 2.1, điểm 2.2, điểm 2.3 mục 2 này; đồng thời vẫn được hưởng
khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng.
2.6. Trường
hợp đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
2.6.1. Trường
hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ
quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính
trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì
cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn
bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang
tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi
quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2.6.2. Trường
hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ
quan quản lý Nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực
hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ
quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và
cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác
trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập
trung theo đoàn đến nơi công tác phải có lý do chính đáng thì cơ quan, đơn vị cử
người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra,
cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
2.6.3. Chứng
từ làm căn cứ thanh toán: Ngoài chứng từ thanh toán quy định tại điểm 2.1, điểm
2.2, điểm 2.3 mục 2 nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời)
cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong
đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi
cơ quan, đơn vị.
2.7. Đối với
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại
biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng
nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí
theo mức trên từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
II. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI
NGHỊ
1. Đối tượng
áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng
kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ
công tác, Hội nghị nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức được quy
định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính Nhà nước.
Đối với hội
nghị do các cơ quan thuộc Đảng cộng sản Việt nam; các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước
cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
Riêng Đại hội
Đảng các cấp, không áp dụng theo quy định này.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị triệu tập cuộc họp
toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị theo quy định.
3. Khi tổ
chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm
hợp lý; thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp
các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội
dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị tại
quy định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu
đãi, hạn chế biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ
mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp
xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn,
chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp.
Đối với đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân
dân các cấp mời tham dự kỳ họp, họp các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh
toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
4. Thời gian
tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng
kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề không quá 1 ngày;
- Họp tập
huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội
dung của vấn đề;
Các lớp tập
huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước; từ nguồn
kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện
theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với
các cuộc họp khác (bao gồm cả các cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tuỳ theo tính chất
và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày;
5. Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
Tiền thuê hội
trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
Tiền tài liệu;
bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng
báo cáo viên.
Tiền thuê
phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp .
Tiền nước uống
trong cuộc họp.
Chi hỗ trợ
tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Chi bù thêm
phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền
ăn từ tiền công tác phí theo mức quy định trên của các đại biểu hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các doanh nghiệp.
Các khoản
chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường v.v...
Đối với các
khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công
tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính
vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
6. Một số mức
chi cụ thể
6.1. Mức chi
hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước như sau:
- Chi dự cuộc
họp (hội nghị) do Trung ương tổ chức, mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
150.000 đồng/ngày/người;
- Dự cuộc họp
( hội nghị) cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
- Dự cuộc họp
(hội nghị) cấp huyện, thị tổ chức, mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
70.000 đồng/ngày/người;
- Riêng cuộc
họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức), mức chi
hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 40.000 đồng/ngày/người.
Trong trường
hợp tổ chức ăn tập trung thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho
đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và thực hiện thu
tiền ăn tù công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và
các doanh nghiệp tối đa theo mức quy định nêu trên.
Trong trường
hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc
họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền
ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 30% mức khoán bằng tiền
nêu trên.
6.2.Chi tiền
nước uống trong cuộc họp tối đa không quá mức 10.000 đồng/ngày (2 buổi)/đại biểu.
6.3. Chi hỗ
trợ tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải
ô tô công cộng thông thường tại địa phương cho số km thực tế.
6.4. Các khoản chi phí thuê mướn
khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng
viên ... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp
thuê dịch vụ).