HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2010/NQ-HĐND
|
Phủ Lý, ngày
09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ,
CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 20
(Ngày 08 -
09/12//2010)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định chế độ hội họp
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Thông tư số 01/2010/TT-BTC
ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Sau khi nghe và thảo luận Tờ trình số
1598/TTr-UBND ngày 29/11/2010 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị, chế độ chi tiếp khách đối với các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành “Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các hội nghị, chế độ chi tiếp khách trong nước đối với các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam”
(Quy định cụ thể có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
- Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
05/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị, chế độ chi tiếp khách đối với các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Nam khoá XVI kỳ họp thứ 20 thông qua./.
|
TM. CHỦ TOẠ
KỲ HỌP
PHÓ CHỦ TỊCH HĐND TỈNH
Trần Nga
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, CHẾ
ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 34/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
được hưởng công tác phí
1. Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị (cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước, đại biểu hội đồng
nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Đối với cán bộ, công chức được các cơ quan tiến
hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc
chuyên môn cũng được áp dụng các quy định này.
Điều 2. Nội dung thanh
toán công tác phí
1. Tiền tàu xe đi, về từ cơ quan đến nơi công
tác kể cả vé phà, đò, cước hành lý (nếu có).
- Người đi công tác được thanh toán tiền phương
tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay,
ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển
đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa
phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến
xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và
phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài
liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp
chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị
nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác
không được thanh toán các khoản chi phí này.
- Chứng từ và mức thanh toán: Theo giá ghi trên
vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm
các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu
cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải
kèm theo thẻ lên máy bay.
- Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (đối
với các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐCP và
đơn vị QLNN thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP) căn cứ tính chất công việc
của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện
đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ
bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
2. Tiền phụ cấp lưu trú:
- Là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người
đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt
cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt
công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu
trú tại nơi đến công tác).
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú
gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và
cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công
tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác
(hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
3. Tiền thuê phòng nghỉ (nếu có).
Điều 3. Chế độ thanh toán
công tác phí
1. Thanh toán tiền tàu xe
a) Đối với tiền vé tàu, xe người đi công tác được
thanh toán theo giá cước thông thường bằng các phương tiện giao thông công cộng
(giá không bao gồm các dịch vụ khác) bao gồm: Tiền mua vé tàu, xe, cước qua
phà, đò ngang và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác mà người
đi công tác trực tiếp chi trả.
b) Trường hợp người đi công tác tự túc phương tiện
đi công tác thì được thanh toán tiền tàu, xe theo giá cước của phương tiện giao
thông công cộng cho đoạn đường thực đi.
c) Trường hợp người đi công tác bằng phương tiện
của cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu, xe.
d) Trường hợp thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện đi công tác: Thực hiện theo quy định tại điểm 2 Điều 2 Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính.
e) Trường hợp người đi công tác bằng phương tiện
máy bay phải được Thủ trưởng đơn vị cử đi công tác phê duyệt căn cứ vào qui chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị, tính chất công việc của chuyến đi công tác, trong
phạm vi nguồn kinh phí được giao bảo đảm theo nguyên tắc: đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả.
f) Tiêu chuẩn mua vé máy bay như sau:
- Cán bộ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ
1,25 đến 1,3 trở lên được thanh toán vé máy bay hạng ghế thương gia.
- Các đối tượng còn lại được thanh toán mua vé
máy bay hạng ghế thường.
2. Phụ cấp lưu trú.
a) Người đi công tác ngoài
tỉnh được thanh toán phụ cấp: 100.000 đồng/ngày/người.
b) Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh (đi và về
trong ngày), Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng
không quá 70.000 đồng/người/ngày và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ khi đi công
tác ngoài tỉnh
a) Người được cơ quan, đơn
vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh
toán khoán các mức như sau:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng; thành phố Đà Nẵng; thành phố Cần Thơ và thành
phố thuộc đô thị loại I thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác ở các huyện thuộc thành phố trực
thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tối đa
không quá 150.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp các chức danh ở tỉnh tương đương thứ
trưởng trở lên nếu nhận khoán và không phân biệt nơi đến công tác thì mức khoán
tối đa không quá 600.000 đồng/người/ngày.
b) Trường hợp mức khoán nêu
trên không đủ để thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác được thanh toán theo hoá
đơn thực tế, cụ thể:
b1) Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng; thành phố Đà Nẵng; thành phố Cần
Thơ và thành phố thuộc đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức
danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng.
b2) Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức
danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng.
+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 500.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng.
b3) Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn
công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế
nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn
(theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
b4) Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công
tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao
hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng
thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức
danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ
nghỉ gồm:
c1) Đối với trường hợp thanh toán theo mức
khoán: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt
số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử
cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi
cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
c2) Đối với trường hợp thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế: Ngoài quy định nêu tại điểm c1 mục c nêu trên còn phải có đầy đủ
hoá đơn hợp pháp.
d) Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến
nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ,
thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu
phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố
trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công
tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại
số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
đ) Thanh toán khoán tiền
công tác phí theo tháng: căn cứ khả năng kinh phí của đơn vị quy định mức khoán
công tác phí cho cán bộ đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị, như sau:
đ1) Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí
theo hình thức khoán, mức khoán tối đa: 100.000 đồng/tháng/người.
đ2) Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn
lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như văn thư đi
gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối
đa không quá 250.000 đồng/người/tháng.
e) Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối
hợp liên ngành, liên cơ quan: Thực hiện thanh toán theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
h) Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp
Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...)
thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân.
i) Trường hợp cán bộ, công chức được các cơ quan
tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công
việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán công tác phí cho
nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Chương II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
Điều 4. Quy định tổ chức các
cuộc hội nghị
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo
quy định tại Thông tư này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị
tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan
hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại
biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam các cấp
thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
2. Quy định tổ chức hội nghị
- Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị phải chọn địa điểm hợp lý, kết hợp
nhiều nội dung, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội
nghị theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực
hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp
tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện
nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác
cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
theo quy định.
- Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện
theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị tại quy định này, không phô trương hình thức,
không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế thuê biểu diễn văn nghệ, không
chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách
hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thời gian kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp và
hội nghị của các Ban Hội đồng nhân dân không thực hiện theo quy định này.
3. Nội dung chi hội nghị gồm:
a) Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức
hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có
nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết
bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
b) Tiền tài liệu; bút, giấy (nếu có) cho đại biểu
tham dự hội nghị.
c) Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi
nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương
tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
d) Tiền nước uống trong cuộc họp.
đ) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền
phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế
do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí) của các đại
biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp
công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các doanh nghiệp.
e) Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền
thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua
trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính
trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi
tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
h) Chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên.
Điều 5. Mức chi hội nghị
1. Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền
ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương, mức chi 100.000 đồng/ngày/người.
2. Cuộc họp cấp huyện, thị
xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương,
mức chi 70.000 đồng/ngày/người.
3. Cuộc họp cấp xã tổ chức:
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương, mức chi
30.000 đồng/ngày/người.
4. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện theo mức thanh toán khoán hoặc
theo hoá đơn thực tế, cụ thể:
- Theo mức thanh toán khoán: Không quá 70.000 đồng/ngày/người.
- Theo mức thanh toán thực tế: Không quá 140.000
đồng/ngày/người.
5. Chi tiền nước uống cho đại
biểu, mức chi không quá 10.000 đồng/ngày/người.
6. Chi hỗ trợ tiền tàu xe cho đại biểu không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo giá cước thông thường bằng các phương tiện
giao thông công cộng cho đoạn đường thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội
nghị quyết định.
7. Mức chi thù lao cho báo cáo viên thực hiện
theo các quy định hiện hành: Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với các
cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế,
chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại
hội nghị theo mức chi quy định hiện hành tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh từ
ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH
TRONG NƯỚC
Điều 6. Chế độ chi tiếp
khách trong nước
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp
khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành
phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Không sử dụng ngân sách để
mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách
phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu
để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Mức chi tiếp khách trong nước
cụ thể như sau:
- Chi nước uống: Mức chi tối đa không quá 15.000
đồng/người/ngày.
- Chi mới cơm: Mức chi tối đa không quá 150.000
đồng/suất và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời
cơm, mức chi mời cơm do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với
đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chương IV
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH HÀ NAM, CHI TIÊU TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI
THẢO QUỐC TẾ TẠI HÀ NAM
Điều 7. Chế độ chi tiêu đón
tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Việt Nam:
Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Quy định trách nhiệm
và tổ chức thực hiện.
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ
chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân
sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Mức chi công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị, tiếp khách theo nghị quyết này là mức chi tối đa, thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị quy định cụ thể chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội
nghị, chi tiếp khách trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị để thống
nhất thực hiện và làm cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm soát theo quy định.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng theo quy định này và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
4. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị,
chi hội thảo, tiếp khách nước ngoài và tiếp khách trong nước không đúng quy định
khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ
quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải
bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này để thực hiện phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị./.