Nghị quyết liên tịch số 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN về việc ban hành quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành

Số hiệu 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN
Ngày ban hành 22/08/2008
Ngày có hiệu lực 23/09/2008
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Chính phủ,Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Người ký Huỳnh Đảm, Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

CHÍNH PHỦ-ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN

Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ - ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Để tăng cường sự phối hợp công tác đối với các nhiệm vụ có liên quan, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ mới,

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành ngày 24 tháng 4 năm 1996.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Ban Thường trực, các ban, đơn vị liên quan của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết, Văn phòng Chính phủ, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm kiến nghị Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.

 

TM. ỦY BAN TW MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đảm

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TH (5b), UBTWMTTQVN (3b).

 

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam)

Điều 1. Về phối hợp tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc

1. Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp chặt chẽ trong việc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc gắn với việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội, xây dựng đồng bộ các chính sách để phát huy mọi khả năng sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, động viên nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của Đảng, Nhà nước và chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp, tạo điều kiện để Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức việc vận động, tập hợp các nhân sĩ, trí thức, cá nhân tiêu biểu trong các dân tộc, các tôn giáo, chuyên gia trên các lĩnh vực tham gia các hoạt động của Mặt trận tạo sự đồng thuận trong xã hội; tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê hương, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

3. Hàng năm, đại diện của Chính phủ tham dự ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức.

Điều 2. Về phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân

1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi dự thảo kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động mang tính toàn dân, toàn diện đến Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để phối hợp xây dựng. Cơ quan nhận được yêu cầu phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến để bảo đảm kế hoạch có tính khả thi cao.

2. Đối với các cuộc vận động nhân dân mà Chính phủ xét thấy Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nên chủ trì thì Thủ tướng Chính phủ trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về mục đích, yêu cầu, nội dung và các bước tiến hành, đồng thời tạo điều kiện để Mặt trận tổ chức thực hiện. Đối với cuộc vận động nhân dân do Chính phủ chủ trì thì Chính phủ mời đại diện Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia.

Đối với cuộc vận động nhân dân do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề xướng và chủ trì, Chính phủ phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện.

Đối với cuộc vận động nhân dân do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phát động cần có sự phối hợp của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc cuộc vận động nhân dân do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động cần có sự phối hợp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì lãnh đạo hai bên thảo luận về mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc vận động, các bước tiến hành và phối hợp cùng chỉ đạo triển khai thực hiện.

Điều 3. Về phối hợp xây dựng pháp luật

1. Hàng năm, Bộ Tư pháp thông báo dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ để Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia ý kiến chậm nhất là 15 ngày, trước khi dự thảo chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được trình cơ quan có thẩm quyền.

Hàng năm, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi văn bản kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh đến Bộ Tư pháp để trình Chính phủ cho ý kiến.

2. Chính phủ tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các dự án luật, pháp lệnh do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì soạn thảo trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Khi xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, đến các tầng lớp nhân dân do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trực tiếp vận động; đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đến tổ chức bộ máy Nhà nước thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản để Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia ý kiến.

[...]