HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/2008/NQ-HĐND
|
Thanh Hoá, ngày
19 tháng 07 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2035
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19 tháng
8 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1778/ QĐ-BXD ngày 15 tháng
11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.
Sau khi xem xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 11
tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Quy hoạch chung
xây dựng thành phố Thanh Hoá đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Báo cáo thẩm
tra số 135/ HĐND-PC ngày 14 tháng 7 năm 2007 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành tờ trình số 35/ TTr -UBND ngày 11 tháng 7 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố
Thanh Hoá đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với những nội dung sau:
1. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu quy hoạch khoảng 15.000 ha, bao
gồm: diện tích đất tự nhiên của thành phố Thanh Hoá hiện nay (5789,8 ha) và mở
rộng nghiên cứu thêm 19 xã, thị trấn: Hoằng Lý, Hoằng Long, Hoằng Anh, Hoằng
Quang, Hoằng Đại và thị trấn Tào Xuyên thuộc huyện Hoằng Hoá; Đông Lĩnh, Đông
Tân, Đông Hưng, Đông Vinh và thị trấn Nhồi thuộc huyện Đông Sơn; Thiệu Dương,
Thiệu Khánh, Thiệu Vân thuộc huyện Thiệu Hoá; Quảng Thịnh, Quảng Đông, Quảng
Phú, Quảng Tâm, Quảng Cát thuộc huyện Quảng Xương. Ranh giới nghiên cứu được
xác định như sau:
Phía Bắc giáp huyện Hoằng Hoá;
Phía Nam giáp các huyện: Đông Sơn, Quảng Xương;
Phía Tây giáp các huyện: Đông Sơn, Thiệu Hoá;
Phía Đông giáp các huyện: Hoằng Hoá, Quảng Xương.
2. Tính chất:
- Thành phố Thanh Hoá là đô thị tỉnh lị, trung tâm
hành chính, kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật của tỉnh Thanh Hoá; một trong
những trung tâm kinh tế, dịch vụ, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục - đào tạo, thể dục
thể thao của vùng Nam Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
- Là đô thị cửa ngõ nối vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ với vùng Bắc Trung Bộ; đầu mối giao lưu của tỉnh với cả nước; có vị trí quan
trọng về mặt quốc phòng, an ninh.
- Thành phố phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực,
đồng thời phát triển công nghiệp nhẹ, sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng
lớn; phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị kinh tế cao trên một
đơn vị diện tích.
3. Quy mô dân số:
- Đến năm 2015: dân số của Thành phố khoảng 350.000
người, trong đó nội thành khoảng 280.000 người, ngoại thành khoảng 70.000 người.
- Đến năm 2025: dân số của Thành phố khoảng 500.000
người, trong đó nội thành khoảng 400.000 người, ngoại thành khoảng 100.000 người.
4. Quy mô đất xây dựng:
- Đến năm 2015, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng
4500 ha, bình quân 130 m2/người, trong đó đất dân dụng khoảng 3150
ha, bình quân 80 m2/người.
- Đến năm 2025, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng
7750 ha, bình quân 115 m2/người, trong đó đất dân dụng khoảng 4250
ha, bình quân 80 m2/người.
5. Định hướng phát triển:
5.1. Hướng phát triển đô thị:
Thành phố Thanh Hoá phát triển trên cơ sở các trục
không gian chủ đạo đã được xác định trong quy hoạch chung xây dựng thành phố
Thanh Hoá đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
140/1999/QĐ-TTg ngày11/6/1999.
- Hướng phát triển chính của thành phố Thanh Hoá là
hướng Đông- Nam tiến tới sáp nhập với thị xã Sầm Sơn thành đô thị loại I; phát
triển có giới hạn về phía Đông Bắc để hình thành Thành phố hai bờ Sông Mã; hạn
chế phát triển về phía Tây để bảo tồn các vùng cảnh quan thiên nhiên và phát triển
các khu du lịch: Hàm Rồng, Núi Đọ, Núi Voi, Rừng Thông, Núi Nhồi, Núi Mật, Núi
Long để tạo thành một hành lang vành đai xanh.
5.2. Các khu chức năng chủ yếu:
a) Khu đô thị: Diện tích đất khoảng 4250 ha, được
phân ra thành 3 khu vực:
+ Khu đô thị hiện hữu: Diện tích khoảng 1500 ha,
bao gồm các phường trong khu nội thành hiện hữu, chủ yếu là cải tạo, nâng cấp,
chỉnh trang, từng bước hiện đại các công trình kiến trúc, hạ tầng kĩ thuật, hạ
tầng xã hội, nâng cao chất lượng đô thị, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Khu đô thị đang phát triển: diện tích khoảng 1200
ha, được giới hạn bởi đường vành đai 2 (đường tránh quốc lộ 1A), chủ yếu được
xây dựng theo mô hình khu đô thị mới, đồng bộ cả công trình kiến trúc, hạ tầng
kĩ thuật và hạ tầng xã hội.
+ Khu đô thị sẽ phát triển trong tương lai: diện
tích khoảng 1550 ha, được giới hạn bởi đường vành đai 3 (đường Lưu Vệ, Lễ Môn,
Hoàng Long và hai bên bờ Sông Mã), chủ yếu là xây dựng các khu dân cư theo mô
hình hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống và văn minh đô thị.
Đối với dân cư nông thôn hiện hữu, tuỳ theo điều kiện
cụ thể của từng khu vực, từng giai đoạn xây dựng để đề xuất các giải pháp qui
hoạch, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp cho hợp lý.
b) Các khu công nghiệp: Xây dựng 5 khu chính với tổng
diện tích khoảng 1050 ha, bao gồm :
+ Xây mới khu công nghiệp Bắc Sông Mã nằm trong qui
hoạch Khu đô thị công nghiệp Hoàng Long với diện tích tự nhiên hơn 400 ha trong
đó diện tích công nghiệp khoảng 200 ha;
+ Khu công nghiệp Tây Bắc ga gắn với khu công nghiệp
Đình Hương, ổn định diện tích khoảng 220 ha;
+ Khu công nghiệp Vức khoảng 150 ha;
+ Khu công nghiệp Lễ Môn từng bước được cải tạo
thành khu công nghiệp sạch, công nghệ cao, ổn định diện tích khoảng 80 ha (giữ
nguyên giới hạn diện tích như hiện nay);
+ Xây dựng mới khu công nghiệp phía Nam Thành phố
(Phía Tây Quốc lộ 1A trên đất xã Quảng Thịnh, Quảng Tân huyện Quảng Xương) diện
tích khoảng 400 ha; khi có yêu cầu sẽ phát triển mở rộng thêm.
+ Không phát triển các hoạt động công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp làm ảnh hưởng tới môi trường sở tại các khu dân cư.
c) Khu trung tâm: Xây dựng hệ thống đa cấp - đa
trung tâm.
Thành phố có trung tâm chính cấp đô thị, các trung
tâm khu vực và các trung tâm chuyên ngành, với tổng diện tích đất xây dựng khoảng
850 ha bao gồm:
+ Trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh, thương
mại dịch vụ cấp toàn đô thị bố trí trong khu thành cổ và dọc hai bên Đại lộ Lê
Lợi. Trung tâm hành chính - chính trị của Thành phố kiến trúc hiện đại, bố trí
tại khu vực phía Đông Đại lộ Lê Lợi.
+ Xây dựng trung tâm tài chính - thương mại mới hiện
đại dọc Đại lộ Lê Lợi kéo dài đoạn từ đường tránh Thành phố hiện nay phát triển
ra Sông Mã và một số trung tâm thương mại, dịch vụ dọc 2 bên bờ Sông Mã.
+ Các trung tâm khu vực: được bố trí tại trung tâm
các phường hoặc liên phường bao gồm các công trình hành chính, dịch vụ thương mại,
giáo dục, y tế, thể thao, cây xanh, công viên, chợ, dịch vụ để phục vụ nhu cầu
sinh hoạt của dân cư đô thị.
+ Các trung tâm chuyên ngành :
- Trung tâm Giáo dục - Đào tạo: giữ ổn định ở khu vực
Quán Nam; phát triển ở khu vực Ngã ba Môi diện tích khoảng 300 ha.
- Trung tâm y tế bố trí ở khu vực đường Hải Thượng
Lãn Ông – phường Đông Vệ, diện tích khoảng 80 ha.
- Trung tâm văn hoá: Công viên chính – Quảng trường,
Bảo tàng, Hội chợ triển lãm, nhà hát lớn bố trí ở phía Đông thành phố diện tích
khoảng 50 ha; Công viên nước và công viên Ba Lít ở phường Lam Sơn và Đông Hương
diện tích khoảng 50 ha.
- Trung tâm thể thao bố trí ở phía Tây Nam ngã ba Lễ
Môn diện tích khoảng 100 - 120 ha.
- Công viên cây xanh, hồ nước:
+ Xây dựng công viên văn hoá - lịch sử phục vụ du lịch
ở Hàm Rồng diện tích khoảng 500 ha.
+ Xây dựng một thảm xanh theo vành đai từ Hàm Rồng
- Núi Đọ – Núi Voi - Rừng thông - Núi Nhồi - Núi Mật - Núi Long.
+ Tại các phường và từng khu dân cư bố trí hợp lý
diện tích đất xây dựng vườn hoa, công viên, cây xanh, hồ nước… Tạo cảnh quan đẹp,
không khí trong lành phục vụ đời sống tinh thần cho nhân dân.
+ Nạo vét, mở rộng, cải tạo giao thông và trồng cây
xanh ven các sông hiện hữu phục vụ thoát nước, cải tạo môi trường và tạo cảnh
quan đô thị.
+ Quảng trường:
Trong Thành phố xây dựng hai Quảng trường chính với
diện tích đủ lớn để phục vụ mít tinh, lễ hội, duyệt binh, diễu hành trong các
ngày kỉ niệm tại đường Phan Chu Trinh và phía Đông Thành phố. Ngoài ra, trước
các công trình hành chính, chính trị quan trọng, trước nhà hát, nhà ga, trước
các công trình thương mại lớn sẽ bố trí các quảng trường, diện tích phù hợp với
cảnh quan chung.
5.3. Về kiến trúc cảnh quan đô thị:
- Đối với khu vực nội thành cũ: phải giữ gìn, tôn tạo
các di sản văn hoá, di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị; cải tạo
và nâng cấp các cơ sở hạ tầng; tăng diện tích cây xanh, diện tích các công
trình phục vụ công cộng; di dời ra ngoại thành các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, kho tàng gây ô nhiễm môi trường; cải tạo cảnh quan môi trường đô
thị.
- Đối với các khu đô thị phát triển mới: phải được
xây dựng theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững, mang bản sắc dân tộc; chú trọng
phát triển hệ thống cây xanh, công viên mặt nước, có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng
bộ, tăng tỷ lệ tầng cao, giảm mật độ xây dựng tạo không gian thông thoáng trong
đô thị.
5.4. Ranh giới hành chính nội thành, ngoại
thành:
Hiện tại, thành phố Thanh Hóa có 12 phường nội
thành và 06 xã ngoại thành. Khi mở rộng địa giới hành chính Thành phố, dự kiến
đưa thêm các xã: Đông Cương, Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng, Quảng Thắng, Quảng
Thành, đô thị Cầu Cao của thị trấn Nhồi và thị trấn Tào Xuyên vào nội thành.
Khu vực ngoại thành bao gồm các xã thuộc ranh giới mở rộng của bốn huyện: Quảng
Xương, Đông Sơn, Hoằng Hóa và Thiệu Hóa và các xã còn lại trong địa giới hành
chính của Thành phố.
6. Định hướng phát triển hệ thống
hạ tầng kĩ thuật:
6.1. Giao thông:
a) Giao thông đối ngoại:
- Hướng Bắc - Nam có ba tuyến đi qua thành phố
Thanh Hoá, gồm:
+ Tuyến cao tốc Bắc Nam đi về phía Tây thị trấn Rừng
Thông;
+ Tuyến Quốc lộ 1A hiện tại: Đang xây dựng đường
tránh về phía Đông trung tâm Thành phố;
+ Tuyến Quốc lộ 10 đi về phía Đông Thành phố, gần
Ngã Ba Môi;
- Theo hướng Đông - Tây có các tuyến đi qua Thành
phố Thanh Hoá, bao gồm:
+ Đại lộ Nam Sông Mã;
+ Quốc lộ 47; Quốc lộ 45;
+ Tuyến mới xuyên tâm phía Nam cách Quốc lộ 47 khoảng
2 km và các đường vành đai 2 và đường vành đai 3.
b. Giao thông nội thành:
+ Xây dựng mạng lưới đường đô thị theo cấp đô thị,
cấp khu vực, cấp khu ở và theo từng loại đường: trục chính đô thị, liên khu vực,
trong nhóm nhà ở và đường đi xe đạp, đi bộ; đảm bảo bề rộng đường, khoảng cách
hai đường, mật độ đường đạt tiêu chuẩn đô thị loại I.
+ Bố trí tuyến xe điện phục vụ cho nhu cầu dân sinh
và phát triển kinh tế theo lộ, tuyến từ Hàm Rồng đi trung tâm Thành phố và thị
xã Sầm Sơn.
+ Diện tích đất dành cho giao thông đối nội bao gồm
cả giao thông tĩnh, quảng trường giao thông chiếm khoảng 20 - 25 % diện tích đất
xây dựng toàn Thành phố.
+ Mật độ mạng lưới đường dành cho giao thông công cộng
(xe buýt, xe điện) đạt 2km/km2 đất xây dựng đô thị.
+ Từng bước nâng cấp cải tạo mở rộng các tuyến phố,
các cầu hiện có theo đúng mặt cắt ngang của qui hoạch giao thông; xây dựng mới
các đường vành đai, đường giao thông đối ngoại và đường giao thông đối nội theo
qui hoạch được duyệt.
c) Các công trình phục vụ giao thông:
- Bến xe: Bố trí trong khu vực thành phố 04 bến xe
bao gồm: 01 bến xe trung tâm với quy mô 20 ha ở phía Tây tại khu vực phía Đông
ga đường sắt cao tốc và 03 bến xe được phân bố tại các cửa ngõ của Thành phố:
phía Bắc ở khu vực Hoàng Long, phía Nam ở khu vực giao đường vành đai phía Tây
- Quốc lộ 1A và phía Đông ở khu vực phía Nam giao Quốc lộ 47 - Quốc lộ 10; quy
mô khoảng 5 – 7 ha/bến; các bến hiện tại đang sử dụng nằm trong nội thành sẽ được
sử dụng làm bãi đỗ xe. Khuyến khích xây dựng các bãi đỗ xe dưới các toà nhà
công trình công cộng và các khu công viên cây xanh.
- Các điểm đậu, đỗ xe buýt: Hình thành và phân bố
các điểm đậu, đỗ trên các tuyến giao thông liên kết với các điểm đô thị vệ tinh
xung quanh Thành phố.
- Nút giao thông: Xây dựng các nút giao thông khác
cốt để kết nối hệ thống giao thông đối ngoại đường bộ với các tuyến đường chính
trong đô thị, bao gồm: nút vượt đường sắt khu vực Hoằng Long; nút giao vượt đường
sắt giữa đường tránh Quốc lộ 1A - đường vành đai phía Tây khu vực Đông Thọ; nút
giao đường tránh Quốc lộ 1A - đường Trần Hưng Đạo phường Nam Ngạn; nút giao đường
tránh Quốc lộ 1A – Quốc lộ 47 khu vực Quảng Thành; nút giao vượt đường sắt Đại
lộ Lê Lợi khu vực Tân Sơn; nút giao vượt đường sắt cao tốc – Quốc lộ 45 khu vực
Đông Tân.
d) Về giao thông ngầm trong đô thị:
Theo qui hoạch: qui mô dân số đô thị đến năm 2025 mới
đạt khoảng 500.000 người do đó không cần tổ chức giao thông ngầm.
e) Về giao thông đường sắt:
+ Xây dựng mới tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam đi
về phía Tây Thành phố theo qui hoạch của Bộ giao thông - Vận tải. Ga chính đặt
tại phía Tây Nam núi Một.
+ Duy trì, cải tạo đoạn tuyến phía Bắc, nâng cấp
tuyến đường sắt hiện có lên khổ 1435 mm phục vụ dân sinh kinh tế. Xây dựng nhà
ga hành khách, ga hàng hoá, quảng trường ga đảm bảo tiêu chuẩn và mĩ quan.
f) Giao thông đường thuỷ:
+ Nạo vét luồng lạch Sông Mã; nâng cao năng lực cảng
Lễ Môn; xây dựng mới cảng hàng hoá phía hạ lưu sông Mã tại Quảng Thọ, Quảng
Châu; xây dựng cảng hành khách tại Hàm Rồng – Nam Ngạn - Đông Vệ để phục vụ
khách du lịch.
+ Nạo vét, cải tạo các Sông Cầu Hạc, Sông Nhà Lê,
Kênh Vinh, Sông Quảng Châu phục vụ vận tải và tiêu thoát nước, hình thành các bến
bốc xếp vật liệu xây dựng và lâm sản ở vị trí phù hợp.
g) Về hàng không:
+ Xây dựng sân bay dân dụng tại xã Quảng Nhân cách
Thành phố khoảng 12km về phía Nam để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
6.2. Chuẩn bị kĩ thuật:
- San nền: Tuân thủ quy hoạch chung xây dựng thành
phố Thanh Hoá đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 140/1999/QĐ-TTg ngày11/6/1999. Xác định độ cao nền xây dựng hợp lý cho từng
khu vực, bảo đảm cao độ nền tối thiểu ≥ + 3,00m. Nguồn cung cấp đất đắp bao gồm:
Cát đen tại khu vực cầu Tào xã Hoằng Lý và Hoằng Anh; Đất đồi tại khu vực xã
Đông Nam.
- Thoát nước mưa:
Thiết kế hệ thống tiêu thoát nước mưa phù hợp với dự
án Tiêu úng Đông Sơn đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt tại
Quyết định số 1119/QĐ-BNN-XD ngày 23/4/2007.
+ Trong khu vực nội thành hiện hữu sử dụng hệ thống
cống thoát nước bán riêng; trong các khu đô thị mới sử dụng hệ thống thoát nước
mưa riêng, nước bẩn riêng, kết hợp sử dụng hệ thống thoát nước hở như Sông Cầu
Hạc, Kênh Vinh, sông Nhà Lê, sông Quảng Châu, hồ chứa điều hoà nước.
+ Nghiên cứu xây dựng trạm bơm tiêu tại khu vực Cống
Quảng Châu để giải quyết tiêu triệt để nước mưa cho đô thị trong trường hợp triều
cường trên sông Mã không tiêu thoát được theo hệ thống tự chảy.
+ Cải tạo, xây dựng mới một số hồ điều hoà kết hợp
với tạo cảnh quan và cân bằng đào đắp cục bộ nền đất xây dựng và khu công nghiệp.
+ Xây dựng đường ven sông, kênh, hồ, hồ điều hoà kết
hợp trồng cây xanh, các tiểu cảnh trang trí, làm cho Thành phố có cảnh quan đẹp
hơn, môi trường sạch sẽ hơn.
6.3. Về cấp nước:
- Hiện tại Thành phố có 2 nhà máy nước: Hàm Rồng và
Mật Sơn với tổng công suất 30.000 m3/ngày đêm. Nguồn nước cấp cho Thành phố lấy
từ Kênh Bắc và Sông Chu (xã Thiệu Khánh – Thiệu Hoá); 100% dân số nội thành và
80% dân số ngoại thành được sử dụng nước sạch.
- Nhu cầu dùng nước dự tính đến năm 2025 khoảng
200.000 m3/ ngày đêm.
+ Nguồn nước: Vẫn sử dụng nguồn nước mặt tại Kênh Bắc
và Sông Chu như hiện nay. Bổ sung thêm nguồn nước Sông Mã ở khu vực Hoằng
Giang-Hoằng Hoá.
+ Đầu tư, cải tạo, nâng công suất Nhà máy nước Hàm
Rồng lên 70.000m3/ngày đêm, Nhà máy nước Mật Sơn lên 30.000m3/ngày đêm; xây dựng
mới Nhà máy nước tại phía Bắc sông Mã công suất 40.000m3/ngày đêm (xã Hoằng Anh
- Tào Xuyên) để cấp cho khu đô thị và công nghiệp phía Bắc Thành phố.
6.4. Cấp điện:
- Tổng nhu cầu cấp điện đến năm 2015 khoảng 308.000
kw; đến năm 2025 khoảng 805.000 kw.
- Nguồn điện: Cấp điện cho đô thị lấy từ lưới điện
Quốc gia.
- Xây dựng 04 trạm trung gian 110/ 35/ 22 kv tại 04
khu vực: Núi Một ở phía Tây, Quảng Thành ở phía Đông là 02 trạm đã có, xây dựng
mới 02 trạm ở phía Nam và phía Bắc Thành phố để cấp điện cho đô thị .
- Mạng lưới điện trung thế, hạ thế xây dựng mới phải
đi ngầm dọc theo các đường phố theo qui hoạch.
- Mạng lưới điện trung hạ thế hiện có trên các đường
phố từng bước ngầm hoá để đảm bảo an toàn và mĩ quan đô thị.
6.5. Thông tin, bưu chính viễn thông:
- Hiện đại hoá mạng thông tin liên lạc theo dự án của
ngành Bưu chính Viễn thông; xây dựng các trạm bưu cục khu vực và mạng điện thoại
công cộng; phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông tiên tiến theo từng
giai đoạn phát triển của đô thị.
6.6. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
- Dự báo đến năm 2025 cần phải xử lý khoảng 200.000
m3/ngày đêm nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Bố trí 02 khu xử lý
nước bẩn tập trung tại khu vực xã Quảng Phú huyện Quảng Xương và xã Đông Vinh
huyện Đông Sơn.
- Tại các khu đô thị hiện hữu nước bẩn được thu gom
xử lí theo dự án cải tạo môi trường đô thị miền trung đang thực hiện do ADB tài
trợ cho vay vốn.
- Tại các khu đô thị mới, xây dựng hệ thống thu gom
nước bẩn bằng hệ thống riêng để đưa về trạm xử lí chung, đảm bảo đạt tiêu chuẩn
vệ sinh môi trường trước khi đổ vào hệ thống tiêu thoát nước của Thành phố.
6.7. Thu gom, xử lí chất thải rắn:
- Thu gom 100% chất thải rắn về khu vực xử lí nằm
trong thung lũng tại xã Đông Nam huyện Đông Sơn cách trung tâm Thành phố 15km về
phía Tây Nam.
- Sử dụng công nghệ tiên tiến để xử lí chất thải rắn.
6.8. Nghĩa trang:
- Dừng chôn cất mới tại các nghĩa địa hiện có thuộc
các xã, phường; Từng bước di chuyển đưa vào khu nghĩa trang nhân dân.
- Xây dựng mới nghĩa trang nhân dân kết hợp với nhà
tang lễ và đài hoá thân hoàn vũ tại khu vực phía Bắc núi Voi xã Đông Cương -
Đông Lĩnh, với qui mô 30- 40 ha đất. Chỉ sử dụng nghĩa trang Chợ Nhàng trong những
năm trước mắt với quy mô vừa phải.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ trình
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thanh Hoá đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
XV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2008./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- VPQH, VPCTN, VPCP;
- Bộ Xây dựng; Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Đại biểu QH, đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; các sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, Thị xã, TP;
- VP Tỉnh uỷ, VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh,
VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hân
|