HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 97/2012/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày 08 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 2127/QĐ-TTg ngày
30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số
62/TTr-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc
thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020; Báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Chương trình phát triển nhà
ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm:
- Thực hiện các chính sách thúc đẩy thị trường nhà ở phát triển, phát huy vai trò của các cấp chính quyền
địa phương, huy động tổng hợp nguồn lực của cộng đồng dân
cư, các tổ chức doanh nghiệp, sự nỗ lực và trách nhiệm của người có nhu cầu tạo
lập nhà ở là chính. Đồng thời, có chính sách hỗ trợ nhà ở đối với các đối tượng
chính sách xã hội (cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, sinh viên,
công nhân, người có thu nhập thấp, hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn), các đối tượng chính sách là hộ gia đình có công với cách mạng;
gắn chính sách phát triển nhà ở với đảm bảo an sinh xã hội.
- Phát triển nhà ở đảm bảo tuân thủ
quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo đồng bộ về hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực, tiềm
năng, đặc biệt là tiết kiệm đất đai.
- Phát triển nhà ở gắn liền với việc
xây dựng, chỉnh trang, hình thành không gian đô thị, nông thôn mới văn minh, hiện
đại; giữ gìn và phát huy bản sắc kiến
trúc dân tộc, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, đảm
bảo môi trường sống an toàn, trong lành và phát triển bền vững.
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực,
hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với
yêu cầu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu:
a) Đến năm 2015
- Diện tích nhà ở bình quân toàn Tỉnh
khoảng 22m2 sàn/người, trong đó tại đô thị bình quân đạt 26m2
sàn/người, tại khu vực nông thôn bình quân đạt 16m2 sàn/người; diện
tích nhà ở tối thiểu đạt 6m2 sàn/người.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 62%, trong
đó tại đô thị đạt 65%, tại nông thôn đạt 60%; nâng tỷ lệ hộ gia đình có công
trình phụ hợp vệ sinh lên 70%, trong đó tại khu vực đô thị
đạt 95%, tại nông thôn đạt 50%; tỷ lệ nhà chung cư trong các dự án phát
triển nhà ở tại đô thị loại III đạt trên 30% tổng số đơn vị nhà ở xây mới; tỷ lệ nhà cho thuê đạt tối thiểu khoảng 20% tổng quỹ nhà ở tại các đô thị loại III trở lên (đơn vị nhà ở
là m2). Đáp ứng khoảng 60% học sinh, sinh viên
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề và 50% công nhân lao động tại các khu, cụm công nghiệp có nhu cầu về chỗ ở.
- Phấn đấu xóa 17,42% hiện trạng nhà ở
đơn sơ và giảm tỷ lệ nhà đơn sơ xuống còn 5% trong tổng số
lượng nhà phát sinh mới.
- Phấn đấu 70% nhà ở nông thôn đạt
tiêu chí nhà ở nông thôn mới theo tiêu chuẩn Bộ Xây dựng
qui định của 30 xã điểm.
- Thực hiện thí điểm đầu tư xây dựng
1.500 căn nhà ở chung cư, giải quyết hộ gia đình có thu nhập thấp tại các đô thị
lớn của tỉnh: thành phố Cao Lãnh (750 căn), thị xã Sa Đéc (500 căn), thị xã Hồng
Ngự (250 căn); khuyến khích các đô thị là trung tâm hành chính cấp huyện có nhu
cầu nhà ở thu nhập thấp tổ chức thực hiện. Hoàn thành việc
hỗ trợ về nhà ở cho khoảng 10.000 hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới) có khó khăn về nhà ở.
- Phấn đấu hoàn thành việc nâng cấp,
sửa chữa nhà ở cho đối tượng chính sách là hộ gia đình có công với cách mạng đạt
từ tiêu chí nhà ở nông thôn mới trở lên.
b) Đến năm 2020
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh
khoảng 25m2 sàn/người, trong đó tại đô thị bình quân đạt 29m2
sàn/người, tại khu vực nông thôn bình quân đạt 22m2 sàn/ người; diện
tích nhà ở tối thiểu đạt 8m2 sàn/người.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn tỉnh đạt
70%, trong đó tại đô thị đạt 75%, tại nông thôn đạt 65%; nâng tỷ lệ hộ gia đình
có công trình phụ hợp vệ sinh lên 90%, trong đó tại khu vực đô thị đạt 100%, tại
nông thôn đạt trên 80%; tỷ lệ nhà chung cư trong các dự án phát triển nhà ở tại
đô thị loại III đạt trên 40% tổng số đơn vị nhà ở xây mới;
tỷ lệ nhà cho thuê đạt tối thiểu khoảng 30% tổng quỹ nhà ở
tại các đô thị loại III trở lên. Xóa hết nhà ở đơn sơ trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
- Phấn đấu 70% nhà ở nông thôn đạt
tiêu chí nhà ở nông thôn mới theo tiêu chuẩn Bộ Xây dựng
qui định.
- Phấn đấu giải quyết khoảng 70% -
80% số sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
dạy nghề và khoảng 60% - 70% công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp
có nhu cầu về chỗ ở.
- Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng
2.000 căn nhà chung cư, giải quyết cho hộ gia đình có thu nhập thấp tại các đô
thị: thành phố Cao Lãnh (1.000 căn), Thị xã Sa Đéc (750 căn), thị xã Hồng Ngự
(250 căn). Mở rộng việc đầu tư xây dựng khoảng 1.600 căn nhà ở thu nhập thấp nhằm
đáp ứng khoảng 45% nhu cầu nhà ở thu nhập thấp ở các đô thị loại IV như: thị trấn
Mỹ An, thị trấn Lấp Vò, thị trấn Cái Tàu Hạ và các đô thị là trung tâm hành
chính cấp huyện.
3. Các loại hình phát triển nhà
ở
Phát triển nhà ở bao gồm việc đầu tư
xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo nhà ở nhằm đảm bảo tiện ích hơn cho nhu
cầu ở của nhân dân với các loại hình: (1) Nhà ở thương mại; (2) Nhà ở xã hội:
(3) Nhà ở công vụ; (4) Nhà ở hộ gia đình tự xây.
4. Nhiệm vụ
a) Nhà nước tạo điều kiện khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại để bán, cho
thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng
có khả năng chi trả.
b) Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển nhà ở để giải quyết cho các đối tượng gặp khó khăn về nhà ở bao
gồm: (1) Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; (2) Công chức, viên chức; sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; (3) Công nhân
lao động trong các khu, cụm công nghiệp; (4) Sinh viên, học sinh các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; (5) Hộ
nghèo khu vực nông thôn; (6) Hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người tàn tật,
người già cô đơn, người nhiễm chất độc da cam ...); (7) Đối tượng chính sách là
hộ gia đình người công với cách mạng.
c) Tiếp tục thực hiện việc cải cách
thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng nhà ở theo quy định do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Giải pháp thực
hiện
a) Về đất đai: (1) Tạo quỹ đất để
phát triển nhà ở xã hội trích từ các dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở thương mại;
từ xây dựng các cụm, khu công nghiệp; chuyển đổi từ quỹ đất công và kêu gọi từ
các nhà doanh nghiệp; (2) Đối với đất ở do nhân dân tự xây dựng (đô thị, nông
thôn): Kết hợp giải pháp quy hoạch tạo mặt bằng nêu tại điểm 1, khoản II này, kịp
thời công bố công khai quy hoạch đất ở cho nhân dân biết để khai thác phát huy hiệu quả đất ở của từng hộ gia
đình nằm trong vùng quy hoạch; sử dụng quỹ đất công của Nhà nước chưa sử dụng để
Quy hoạch xây dựng thành khu dân cư, Đất ở của Chương trình xây dựng cụm tuyến
dân cư vượt lũ.
b) Quy hoạch - kiến trúc
- Về quy hoạch xây dựng: Theo quan điểm mục tiêu quy hoạch phải đi trước một bước, nhằm tạo cơ sở
tiền đề trong việc phát triển đô thị và nông thôn, đảm bảo các điều kiện để
giải quyết đồng bộ các vấn đề về phát triển hạ tầng cơ sở và nhà ở
cho các tầng lớp dân cư, đảm bảo cho quy hoạch thật sự là động lực tốt nhất cho
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện công tác lập quy hoạch xây
dựng đô thị, nông thôn đảm bảo tiến độ kế hoạch theo Đề án
mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và nông thôn mới.
- Kiến trúc nhà ở: đô thị và nông thôn phải đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ, có bản sắc, coi
trọng bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với kiến trúc cảnh
quan khu vực. Tiếp tục ban hành thiết kế mẫu nhà ở nông thôn tập 2 phù hợp với
tập quán sinh hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống văn hóa của các vùng, có
khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu để người
dân tham khảo, áp dụng trong xây dựng nhà ở.
c) Về chính sách tài chính, tín dụng:
- Thành lập Quỹ phát triển nhà ở của Tỉnh
từ: Các nguồn thu việc bán, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trích tối thiểu
10% từ tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án
khu đô thị; Ngân sách Tỉnh hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân
dân tỉnh; Tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Nhà đầu tư nhà ở học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng mua, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ
tín dụng đầu tư từ các nguồn vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo qui
định.
d) Về phát triển thị trường nhà ở và
quản lý sử dụng nhà ở
- Phát triển thị trường nhà
ở: Nghiên cứu ban hành quy định về chính sách ưu đãi đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội nhằm khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Triển khai hướng dẫn kịp thời
các qui định về thị trường nhà ở, bảo đảm thị trường nhà ở phát triển lành mạnh,
công khai và minh bạch.
- Quản lý sử dụng nhà ở: Hướng dẫn nhân dân các qui trình về quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
quản, bảo trì nhà ở nhằm duy trì và nâng cao tuổi thọ công
trình, xây dựng cộng đồng dân cư đô thị, nông thôn bền vững.
e) Về khoa học, công nghệ
- Triển khai, ứng dụng công nghệ hiện
đại trong thiết kế, xây dựng nhà ở nhằm tăng tỷ trọng sản xuất trong công xưởng,
rút ngắn thời gian và giảm nhân công xây dựng trực tiếp ngoài công trường, giảm
giá thành xây dựng.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng
trong thiết kế, thi công xây dựng và sử dụng nhà ở, kể cả
các nhà ở do dân tự xây đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng, có khả
năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu.
f) Về cải cách thủ tục hành chính: Thực
hiện rà soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản
lý đất đai, quản lý xây dựng để bảo đảm đơn giản, hiệu quả trong quá trình thực
hiện xây dựng và quản lý nhà ở, tạo điều kiện để các hộ
gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp dễ dàng xin phép và tự tổ
chức xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở theo quy hoạch, cũng như để
các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án phát triển nhà ở, tăng nguồn cung cho thị trường.
g) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phát triển
và quản lý nhà ở:
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
bộ máy về phát triển và quản lý nhà ở các cấp, trong đó chú trọng bộ máy quản
lý nhà ở cấp xã.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở cho cán bộ, công
chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp và các chủ thể
tham gia thị trường nhà ở.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát cộng đồng trong việc xây dựng và thực thi pháp luật
về nhà ở.
h) Về công tác tuyên truyền vận động:
Chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay đổi
phương thức, tập quán sở hữu chuyển sang hình thức thuê nhà, từ hình thức ở
nhà riêng lẻ sang căn hộ chung cư phù hợp với điều kiện thu nhập
của hộ gia đình, cá nhân và cuộc sống đô thị, khuyến khích các hình thức liên kết,
hợp tác phát triển nhà ở tại các địa phương.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ sơ kết, đánh giá kết
quả thực hiện để có điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này thay
thế Nghị quyết số 20/2009/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Tháp về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020 (sửa đổi).
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng
12 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội (b/c);
- VPCP (I, II);
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Ban Công tác Đại biểu QH
(b/c);
- TT.TU, UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Đồng
Tháp;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- Các Sở, Ban,
ngành, Đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành
phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Lê Vĩnh Tân
|