HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
86/2012/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
08 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi nghe Báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Báo cáo của các cơ quan hữu quan và Báo
cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và ý kiến thảo luận của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1.
Thông qua Báo cáo tình hình thực hiện Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2012 và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2013, với một số nội dung cơ bản sau đây:
1. Về kết quả
thực hiện nhiệm vụ năm 2012
Trong bối cảnh khó khăn chung của thế
giới và cả nước, kinh tế - xã hội Tỉnh có sự vươn lên, kịp thời ứng phó, vượt
qua khó khăn, thách thức để duy trì phát triển, đảm bảo cơ bản những nhiệm vụ,
chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh (có 13 chỉ tiêu vượt và
đạt kế hoạch, 04 chỉ tiêu gần đạt kế hoạch và 06 chỉ tiêu không đạt kế hoạch).
Trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9,66% (KH 13,5%); nông nghiệp đã được tổ
chức sản xuất dần theo phương thức mới, mang lại hiệu quả; sản xuất công nghiệp,
hoạt động thương mại - dịch vụ có nhiều cố gắng, linh hoạt, để đáp ứng với tình
hình, yêu cầu mới; lực lượng doanh nghiệp đã được sàng lọc bởi thị trường, tăng
dần năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động, thích nghi với tình hình mới; lĩnh vực
văn hóa xã hội được chú trọng thực hiện, đảm bảo ổn định đời sống của nhân dân,
nhất là đối với hộ nghèo, hộ chính sách, lực lượng công nhân... Kết quả trên đã
thể hiện sự nỗ lực, quyết tâm, đồng thuận cao của các cấp, các ngành, của cộng
đồng dân cư và doanh nghiệp, cùng với những tác động tích cực từ các cơ chế,
chính sách kịp thời, hiệu quả của Trung ương... đã tạo thêm thuận lợi cho địa
phương vượt qua khó khăn, thực hiện theo mục tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân
Tỉnh đề ra.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số mặt khó
khăn, hạn chế phải tiếp tục khắc phục như: tác động chung từ suy giảm kinh tế của
khu vực Châu Âu, trực tiếp là nhu cầu nhập khẩu hàng hóa
nông thủy sản của các nước Châu Âu bị sụt giảm; giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng ngày càng tăng cao; thời tiết diễn biến bất thường, giông lốc, sạt lở đất
xảy ra ở một số nơi; dịch bệnh trên người, cây trồng, vật nuôi tiềm ẩn nguy cơ
lây lan cao, nhất là dịch bệnh tay - chân - miệng, sốt xuất huyết; công tác chỉ
đạo, điều hành của các cấp, các ngành chưa có tâm trung hạn và dài hạn, mang
tính liên ngành, liên vùng.
2. Về phương hướng,
nhiệm vụ chủ yếu năm 2013
a) Tiếp tục thực
hiện 6 chương trình trọng điểm năm 2012 chuyển sang
b) Các chỉ tiêu
chủ yếu
* Chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt 12%; trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản
tăng 4,5%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 17,5%, khu vực thương mại - dịch
vụ tăng 15,2%. GDP bình quân đầu người đạt 1.076 USD theo
giá năm 1994 và đạt 29 tiệu đồng theo giá thực tế.
- Cơ cấu kinh tế (giá thực tế):
khu vực nông - lâm - thủy sản 47,3%, khu vực công nghiệp - xây dựng 24,6%, khu
vực thương mại - dịch vụ 28,1% (giá năm 1994, đạt theo thứ tự là 33,4%; 30,3%;
36,3%).
- Sản lượng lúa trên 3,1 triệu tấn; sản
lượng thủy sản nuôi 452.000 tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 690 triệu
USD (thủy sản xuất khẩu 530 triệu USD).
- Tổng thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn 4.100,5 tỷ đồng
- Tổng chi ngân sách địa phương là
6.998 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên
địa bàn đạt 13.630 tỷ đồng.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 32,2%.
* Chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi:
TH >99%, THCS 88%, THPT >50%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%
(đào tạo nghề đạt 36%).
- Tạo việc làm 30.000 lao động; giảm
2,0% tỷ lệ hộ nghèo.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới
1,0%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng giảm còn 16,2%.
- Bình quân có 5,2 bác sĩ/1 vạn dân.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 65%.
* Chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 88%.
- Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước
sạch đạt 97%.
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom
và xử lý 65%
- Tỷ lệ rác thải công nghiệp được thu
gom và xử lý 60%.
- Tỷ lệ rác thải y tế được thu gom và
xử lý 99%.
c) Nhiệm vụ và
giải pháp phát triển ngành và lĩnh vực
- Về kinh tế
Hoàn thành quy hoạch hệ thống đê bao
bảo vệ sản xuất, gắn với giao thông nông thôn và bố trí dân cư. Tái cơ cấu lại
ngành cá tra; hỗ trợ mở rộng thị trường, kêu gọi đầu tư giống để nhân rộng các
mô hình: cá đồng, nuôi tôm trên ruộng lúa. Thực hiện xã hội hóa 2 trung tâm giống
của Tỉnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ giới hóa
và ứng dựng các tiến bộ khoa học vào sản xuất để giảm giá thành, tăng năng suất,
chất lượng hàng hóa nông sản. Thu hút và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư theo các mô
hình liên kết, hợp đồng cung ứng dịch vụ đầu vào và bao tiêu đầu ra.
Hỗ trợ đào tạo nhân lực, kết nối
doanh nghiệp tiêu thụ với hợp tác xã, tổ kinh tế hợp tác.
Hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp theo những
quan điểm mới, hỗ trợ nâng cao chất lượng một số hợp tác xã hiện có theo các
ngành hàng. Thực hiện kế hoạch quảng bá và phát triển thương hiệu cho các nông
sản đã được cấp chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa.
Tiếp tục triển khai chương trình xây
dựng xã nông thôn mới, tập trung các tiêu chí về điện, bưu điện, tổ chức sản xuất,
giáo dục, y tế, văn hóa, an ninh, trật tự và xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch vững mạnh; nhân rộng mô hình Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng tại 4
xã điểm.
Tiếp tục thu hút phát triển ngành nghề
công nghiệp mới, các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn, hỗ trợ các làng
nghề truyền thống tiếp cận thị trường, chú ý hỗ trợ các cơ sở sản xuất cơ khí nông
nghiệp.
Đẩy mạnh hoạt động thương mại, mở rộng
thị trường tiêu thụ, chú ý thị trường nông thôn. Phát triển các kênh phân phối
tiện lợi, phù hợp cho dân cư khu vực nông thôn, lực lượng
công nhân. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động qua lại khu vực biên giới,
khai thác hiệu quả 02 cửa khẩu quốc tế.
Triển khai Kế hoạch phát triển du lịch
đến năm 2015. Hỗ trợ các nhà đầu tư vào các dự án du lịch đã có chủ trương như:
Khu du lịch sinh thái Gò Tháp, Công viên bảo tồn sinh thái Gáo Giồng, Khu Du lịch
ven sông Tiền...
Nâng cao năng lực xếp dỡ hàng hóa
thông qua cảng, phát triển mạnh dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa công cộng;
tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động các
dịch vụ ngân hàng, viễn thông, bảo hiểm...
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác
kế hoạch hóa đầu tư. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong sử dụng vốn đầu
tư; thực hiện các biện pháp chế tài đối với các đơn vị, tổ chức tham gia vào hoạt
động xây dựng. Tiếp tục kêu gọi đầu tư các công trình trọng điểm (Bến phà Phong
Hòa - Ô Môn, Bến phà qua Cù lao Tây - Thanh Bình, cầu Đá -
xã Phương Trà, huyện Cao Lãnh).
- Về văn hóa - xã hội; tài
nguyên và môi trường
Thực hiện kế hoạch nâng cao chuẩn
năng lực cán bộ quản lý và giáo viên. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
chú ý các trường chuyên, trường trọng điểm, trường dạy học 2 buổi/ngày, trường
học bán trú, trường ở các xã điểm nông thôn mới, các trường mầm non. Đánh giá lại
nhu cầu trường, lớp sau khi thực hiện chủ trương phân luồng, khuyến khích học
nghề sau trung học cơ sở.
Đổi mới hình thức
tư vấn mùa thi gắn với định hướng ngành, nghề cho học sinh. Chấn chỉnh tình
hình liên kết đào tạo nghề không đạt chất lượng. Mở rộng mô hình liên kết giữa
cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp sử dụng lao động. Triển khai thí điểm mô hình hợp nhất cơ sở đào tạo nghề và trung tâm giáo dục thường xuyên.
Thực hiện hiệu quả công tác đào tạo
và dạy nghề, tiếp tục phát huy tốt mối liên kết đào tạo với các trường đại học,
Chương trình Mekong 1000, Chương trình đào tạo nghề nông thôn nhằm đáp ứng dần
nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tập trung nghiên cứu, ứng dụng các đề
tài, dự án khoa học bám sát yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và
đo lường chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Hỗ trợ các đơn vị xây dựng
nhãn hiệu hàng hóa.
Tăng cường quản lý nhà nước về tài
nguyên, khoáng sản, chấn chỉnh những sai phạm như: giao đất, cho thuê đất không
đúng qui định của pháp luật, chấn chỉnh tình trạng khai thác cát sông trái
phép. Thực hiện hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường. Xây dựng các mô
hình xử lý rác thải ở khu vực nông thôn.
Nâng cao y đức trong cán bộ, công chức,
viên chức ngành y. Tăng chất lượng phục vụ trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Nâng cao chất lượng truyền thông về phòng chống dịch bệnh. Từng
bước đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, đáp ứng một cách cơ bản
nguồn nhân lực y tế. Tăng cường trách nhiệm công tác quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Tiếp tục triển khai các mô hình giải
quyết việc làm và giảm nghèo có hiệu quả ở cơ sở; huy động nguồn lực xã hội
chăm lo các đối tượng khó khăn, người già cô đơn, nạn nhân chiến tranh... Thực
hiện đầy đủ các chế độ ưu đãi, hoạt động đền ơn đáp nghĩa và chăm sóc tốt đối với
các đối tượng chính sách.
Thực hiện tốt các đề án chăm sóc trẻ
em đặc biệt khó khăn, ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang,
phòng chống tai nạn thương tích, xâm hại tình dục ở trẻ em và trẻ em phải lao động
sớm; phổ cập bơi cho trẻ em... thuộc Chương trình hành động vì Trẻ em tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2011-2015.
Huy động nguồn lực xã hội để phát triển
các hoạt động văn hóa, thể thao. Nhân rộng mô hình văn hóa công sở. Nâng cao chất
lượng thông tin, tuyên truyền, báo chí, phát thanh - truyền hình hướng vào phục
vụ nhiệm vụ trọng tâm của địa phương. Tạo sự chuyển biến việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải tiến lề lối làm việc; triển khai quy định về việc tăng cường sử dụng
văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Xây dựng văn hóa trong
giao tiếp giữa cơ quan hành chính và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
- Về quốc phòng, an ninh
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý, kiểm soát địa bàn, nhất là những đia bàn trọng yếu,
khu vực biên giới; nâng cao chất lượng hoạt động tuần tra, kiểm soát, chiến đấu
trị an, giữ gìn an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội. Tuyển chọn thanh
niên nhập ngũ đủ số lượng và chất lượng.
Đầu tư trang bị kỹ thuật và nhân lực
phòng chống các loại tội phạm mới, tội phạm sử dụng công nghệ cao; thường xuyên
mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, truy quét tệ nạn xã hội. Thực hiện
tốt công tác xây dựng xã, phường lành mạnh, huy động sức mạnh của cộng đồng
trong tham gia phòng chống, kéo giảm các loại tệ nạn xã hội, tai nạn giao
thông.
Điều 2. Giao ỦY ban nhân dân tỉnh nghiên cứu tiếp thu
những kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đóng góp của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh Báo cáo; chỉ đạo triển khai thực
hiện với tinh thần khẩn trương, quyết tâm cao, nhằm đảm bảo hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Tháp khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2012
và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- CP (VPCP: 1,11);
- Ban công tác đại biểu (QH);
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Các ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị, thành
phố
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT
|
CHỦ TỊCH
Lê Vĩnh Tân
|