Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP và 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015-2016 và năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Số hiệu 80/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2017
Ngày có hiệu lực 09/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Lò Văn Muôn
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 80/NQ-HĐND

Điện Biên, ngày 09 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12/3/2015 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2015 - 2016 VÀ NĂM 2016 - 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền Địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động Giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015;

Căn cứ Báo cáo số 288/BC-HĐND, ngày 02 tháng 12 năm 2017 của Đoàn giám sát HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015 - 2016 và năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên, ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015 - 2016 và năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:

1. Những ưu điểm

Trong 03 năm qua, với những nỗ lực của các cấp, các ngành, trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, các nhiệm vụ giải pháp trong các Kế hoạch, Chương trình hành động của tỉnh Điện Biên để thực hiện các Nghị quyết 19 của Chính phủ từ 2015, 2016, 2017, định hướng đến năm 2020. Tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp trong: bồi thường giải phóng mặt bằng, thanh lý rừng, hỗ trợ đầu tư ngoài hàng rào một số nhà máy; đảm bảo an ninh trật tự cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tham gia vào một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh: đầu tư thủy điện, cánh đồng mẫu lớn, chế biến nông sản, hạ tầng đô thị... Các chỉ số về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của tỉnh Điện Biên đã có những chuyển biến rõ nét, đến thời điểm giám sát có 06 Chỉ số đạt mục tiêu năm 2017 như: khởi sự kinh doanh; thời gian tiếp cận điện năng; tiếp cận tín dụng; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản; thời gian nộp Bảo hiểm xã hội. Có 03 Chỉ số vượt mục tiêu năm 2017 như: thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; thời gian nộp thuế; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới; triển khai thực hiện cơ chế 01 cửa đối với 19/19 cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, 10/10 đơn vị cấp huyện, 127/130 xã; thực hiện cơ chế 01 cửa liên thông ở một số quan cùng cấp. Các chỉ số liên quan đến môi trường kinh doanh của tỉnh Điện Biên trong hai năm 2015, 2016 đã liên tục được cải thiện trong thời gian qua như: Chỉ số PCI năm 2015 tăng 10 bậc (xếp thứ 53/63), năm 2016 giữ vững kết quả đã đạt được của năm 2015 với nhiều chỉ số thành phần tiếp tục được cải thiện theo hướng tích cực, nằm trong nhóm đứng đầu của các tỉnh miền núi phía Bắc; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI - 2016) tăng 13 bậc, xếp thứ 22/63 tỉnh thành trong cả nước; Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX-2016) tăng 22 bậc, xếp hạng thứ 42/63 tỉnh thành trong cả nước. Những kết quả trên đã phản ánh nỗ lực của cấp uỷ, chính quyền các cấp và cộng đồng doanh nghiệp trong việc chung tay xây dựng môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.1. Hạn chế

(1). Qua giám sát trực tiếp còn một số huyện chưa nhận thức đầy đủ về các Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, chưa phân công rõ nhiệm vụ cho các phòng, ban, đơn vị trong Chương trình kế hoạch hành động của đơn vị, địa phương.

(2). Các đơn vị, địa phương chưa thường xuyên, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết 19 theo nhiệm vụ được giao trong quyết định ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh;

(3). Sở Nội vụ chưa nghiên cứu tham mưu cho tỉnh về cơ chế đánh giá và chế tài xử lý cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính ở tất cả các cơ quan nhà nước từ xã trở lên năm 2016, theo phân công nhiệm vụ tại Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP;

(4). Một số sở, ngành, UBND cấp huyện chưa thực sự chủ động rà soát, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nên chưa đề ra được các giải pháp cụ thể, kịp thời; chậm trả lời các doanh nghiệp theo Công văn số 2368/UBND-KT ngày 21/8/2017 của UBND tỉnh; chưa tổ chức được việc công khai đối thoại với các Doanh nghiệp; các hoạt động hỗ trợ kinh doanh, xúc tiến thương mại còn hạn chế, chưa đủ sức hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư.

(5). Công tác cải cách thủ tục hành chính ở các đơn vị, địa phương hầu hết chưa đáp ứng yêu cầu. Các huyện, thị xã, thành phố, và các sở ngành chưa đưa 100% các TTHC được qui định phải thực hiện qua cơ chế 01 cửa và 01 cửa liên thông để thực hiện qua cơ chế 01 cửa và 01 cửa liên thông. Việc triển khai thực hiện theo cơ chế 01 cửa liên thông mới chỉ dừng lại ở các cơ quan cùng cấp (giữa các phòng ban của đơn vị cấp huyện, nội bộ trong sở, ngành), mà chưa triển khai thực hiện được giữa các cơ quan khác cấp với nhau. Tính đến 15/5/2017 còn 493 TTHC chưa thực hiện qua cơ chế một cửa, 88 TTHC có yếu tố liên thông chưa thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông.

(6). Một bộ phận công chức làm công tác giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trình độ, năng lực còn hạn chế; còn xảy ra hiện tượng gây phiền hà, những nhiễu, gây bức xúc cho doanh nghiệp.

(7). Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin tại các huyện, thị xã, thành phố và các sở ngành chưa đồng bộ, tính liên kết trong xử lý thông tin không thông suốt, nhịp nhàng; số lượng các thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 còn thấp.

(8). Các địa phương chưa cung cấp được nguồn lao động có chất lượng để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều lao động.

(9). Thực hiện một số thủ tục chậm so với qui định:

- UBND Thành phố Điện Biên Phủ thực hiện chậm các thủ tục:

+ Cấp phép xây dựng 12 ngày chậm 05 ngày so với mục tiêu đến 2016-2017 là 07 ngày (theo baó cáo số 299/25/10/2017 của UBND Thành phố Điện Biên Phủ).

+ Cấp giấy CNQSDĐ 02 bộ hồ sơ thực hiện 28 ngày chậm 8 ngày so mục tiêu đến 2016-2017 là 20 ngày.

- UBND Điện Biên Đông cấp CNQSDĐ 06 bộ hồ sơ thực hiện 27 ngày chậm 07 ngày so mục tiêu đến 2016-2017 là 20 ngày.

- UBND Mường nhé cấp CNQSDĐ 04 bộ hồ sơ thực hiện 100 ngày chậm 80 ngày so mục tiêu đến 2016-2017 là 20 ngày.

- Sở Tài Nguyên & Môi trường chậm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 45 điểm di tích chiến thắng Điện Biên Phủ đã được khoanh vùng cắm mốc bảo vệ.

- Sở Kế hoạch & Đầu tư chậm thẩm định, phê duyệt điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn, bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu hạng mục bổ sung dự án đường 60 m; một số hồ sơ Văn phòng UBND tỉnh trả lại do chưa đảm bảo: Đường cứu hộ cứu nạn Nà Hỳ - Nà Bủng - huyện Nậm Pồ; Nghĩa trang nhân dân thị xã Mường Lay.

[...]