Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 23/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 08/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Bùi Văn Hải
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/NQ-HĐND

Bắc Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Sau khi xem xét Báo cáo số 101/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất nhận định. Năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều điểm sáng nổi bật. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 13,3%, cao nhất từ trước đến nay. Cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh chuyển biến rõ nét. Công nghiệp phát triển nhanh, góp phần chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Nông nghiệp được cơ cấu lại gắn với lợi thế và tín hiệu thị trường; tư duy sản xuất người nông dân có sự thay đổi tích cực từ nhỏ lẻ, quy mô hộ sang sản xuất tập trung theo chuỗi, ứng dụng công nghệ cao, hướng đến nâng cao giá trị gia tăng. Thương mại, dịch vụ phát triển đa dạng về loại hình; kim ngạch xuất khẩu, du lịch có mức tăng vượt bậc. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn vượt 21,7% dự toán. Hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được tập trung đầu tư có trọng tâm; bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều thay đổi rõ nét. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đều có bước phát triển. Giáo dục được quan tâm và có bước đi vững chắc. Hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở được tăng cường; chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh được cải thiện; phát triển đối tượng tham gia BHYT đạt cao và là điểm sáng của cả nước. Các chính sách an sinh xã hội, công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm được thực hiện tốt; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. Quốc phòng, an ninh được bảo đảm. Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được tăng cường. Chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp có đổi mới. Quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được phát huy.

Tuy nhiên, năng lực sản xuất, kinh doanh của khu vực doanh nghiệp nhà nước, khu vực dân doanh còn thấp. Quy mô, chất lượng và sự liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế và phân tán, hiệu quả sản xuất còn thấp. Sử dụng tài nguyên, nhất là đất đai còn lãng phí. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thật sự hấp dẫn bởi sự thấp kém về kết cấu hạ tầng, sự thiếu linh hoạt trong vận dụng, điều hành các chính sách. Môi trường xã hội cũng bộc lộ nhiều vấn đề phức tạp như ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm. Công tác bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo,... tuy có tiến bộ nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, mong đợi của Đảng và nhân dân.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, cụ thể là:

1. Mục tiêu

Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Tăng cường thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; tăng cường bảo vệ môi trường. Chú trọng công tác quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) đạt 13%.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 2.100 USD.

(3) Thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 6.368 tỷ đồng.

(4) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 40.000 tỷ đồng.

(5) Kim ngạch xuất khẩu đạt 7,8 tỷ USD, nhập khẩu 7,5 tỷ USD.

(6) Giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 95-100 triệu đồng.

(7) Tỷ lệ dân số đô thị 19,3%.

(8) Số lượng khách du lịch đạt 1,5 triệu lượt người.

(9) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 43,1%, tăng 20 xã so với năm 2017.

(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 85%.

(11) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 đạt 96,5%. Số giường bệnh/vạn dân 24,6 giường; Tỷ lệ người dân tham gia BHYT 97,2%.

(12) Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 87%; làng, bản, tổ dân phố văn hóa đạt 70%; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới 39,7%.

(13) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2% so với năm 2017, còn 7,55%; trong đó các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%, còn 37,78%.

(14) Số lao động được giải quyết việc làm 29.400 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62,5%.

(15) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 83%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 93,6%;

(16) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 60,5%, trong đó tỷ lệ chất thải rắn được thu gom được xử lý hợp vệ sinh đạt 90,9%.

[...]