HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/NQ-HĐND
|
Bắc
Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo số 101/BC-UBND
ngày 01 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2017; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân
dân tỉnh thống nhất nhận định. Năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có
nhiều điểm sáng nổi bật. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 13,3%, cao nhất từ
trước đến nay. Cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
chuyển biến rõ nét. Công nghiệp phát triển nhanh, góp phần chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Nông nghiệp được cơ cấu lại gắn với lợi thế và
tín hiệu thị trường; tư duy sản xuất người nông dân có sự thay đổi tích cực từ
nhỏ lẻ, quy mô hộ sang sản xuất tập trung theo chuỗi, ứng dụng công nghệ cao,
hướng đến nâng cao giá trị gia tăng. Thương mại, dịch vụ phát triển đa dạng về
loại hình; kim ngạch xuất khẩu, du lịch có mức tăng vượt bậc. Thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn vượt 21,7% dự toán. Hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được
tập trung đầu tư có trọng tâm; bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều thay đổi rõ
nét. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đều có bước phát triển. Giáo dục được quan
tâm và có bước đi vững chắc. Hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở được tăng cường;
chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh được cải thiện; phát triển đối tượng tham
gia BHYT đạt cao và là điểm sáng của cả nước. Các chính sách an sinh xã hội,
công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm được thực hiện tốt; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân được nâng lên. Quốc phòng, an ninh được bảo đảm.
Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được tăng cường. Chỉ đạo, điều hành
của chính quyền các cấp có đổi mới. Quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được
phát huy.
Tuy nhiên, năng lực sản
xuất, kinh doanh của khu vực doanh nghiệp nhà nước, khu vực dân doanh còn thấp.
Quy mô, chất lượng và sự liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế và
phân tán, hiệu quả sản xuất còn thấp. Sử dụng tài nguyên, nhất là đất đai còn
lãng phí. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thật sự hấp dẫn bởi sự thấp kém về
kết cấu hạ tầng, sự thiếu linh hoạt trong vận dụng, điều hành các chính sách.
Môi trường xã hội cũng bộc lộ nhiều vấn đề phức tạp như ô nhiễm môi trường, an
toàn thực phẩm. Công tác bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tham nhũng, lãng
phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo,... tuy có tiến bộ nhưng chưa đáp ứng yêu
cầu, mong đợi của Đảng và nhân dân.
Điều 2. Hội đồng nhân
dân tỉnh nhất trí thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018, cụ thể là:
1. Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; khuyến khích đổi mới sáng
tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Tăng cường thu hút đầu tư, đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm. Thực hiện quyết liệt cải cách
hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân; tăng cường bảo vệ môi trường. Chú trọng công tác
quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm (GRDP) đạt 13%.
(2) GRDP bình quân đầu người
đạt 2.100 USD.
(3) Thu ngân sách trên địa
bàn đạt trên 6.368 tỷ đồng.
(4) Huy động vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội đạt 40.000 tỷ đồng.
(5) Kim ngạch xuất khẩu đạt
7,8 tỷ USD, nhập khẩu 7,5 tỷ USD.
(6) Giá trị sản xuất trên 1
ha đất nông nghiệp đạt 95-100 triệu đồng.
(7) Tỷ lệ dân số đô thị
19,3%.
(8) Số lượng khách du lịch
đạt 1,5 triệu lượt người.
(9) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông
thôn mới 43,1%, tăng 20 xã so với năm 2017.
(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn
quốc gia đạt 85%.
(11) Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 đạt 96,5%. Số
giường bệnh/vạn dân 24,6 giường; Tỷ lệ người dân tham gia BHYT 97,2%.
(12) Tỷ lệ hộ gia đình văn
hóa đạt 87%; làng, bản, tổ dân phố văn hóa đạt 70%; xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới 39,7%.
(13) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2%
so với năm 2017, còn 7,55%; trong đó các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%, còn
37,78%.
(14) Số lao động được giải
quyết việc làm 29.400 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62,5%.
(15) Tỷ lệ dân số đô thị
được cung cấp nước sạch đạt 83%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp
vệ sinh đạt 93,6%;
(16) Tỷ lệ chất thải rắn
được thu gom đạt 60,5%, trong đó tỷ lệ chất thải rắn được thu gom được xử lý
hợp vệ sinh đạt 90,9%.
(17) Tỷ lệ che phủ rừng
(không tính diện tích cây ăn quả) đạt 37,3%.
3. Những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu
Để thực hiện thắng lợi các
mục tiêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện tốt
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
3.1. Tập trung cải thiện và
nâng cao hơn nữa sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn.
Tiến hành rà soát lại quy hoạch các khu, cụm công nghiệp. Làm tốt công tác giải
phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Tiếp tục đầu tư hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hệ thống giao thông đường bộ, cảng thủy nội
địa, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hệ thống cung ứng điện cho sản xuất, hệ
thống nước sạch và thoát nước, hệ thống xử lý môi trường và hạ tầng xã hội.
Mạnh dạn, quyết tâm rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách phù hợp
với thực tiễn và xu thế mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế
phát triển, tạo môi trường minh bạch, công bằng và công khai. Đẩy mạnh phân
cấp, phân quyền, tạo thế chủ động, linh hoạt trong vận dụng các cơ chế, chính sách
vào thực tiễn.
3.2. Chú trọng phát triển
công nghiệp chế tạo, xuất khẩu có sự đầu tư chế biến sâu. Đổi mới công tác xúc
tiến, nâng cao chất lượng thu hút đầu tư; chọn lọc các dự án khả thi, hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất công nghiệp; rà soát các dự án có sử dụng đất đã
được chấp thuận đầu tư và kiên quyết xử lý những dự án chậm tiến độ, vi phạm
cam kết đầu tư theo quy định.
3.3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu sản xuất trong nông nghiệp. Tập trung quy hoạch các vùng sản xuất, các sản
phẩm nông nghiệp chủ lực. Tăng cường ứng dụng công nghệ cao, áp dụng các quy
trình sản xuất tiên tiến, các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện đại,... trong sản xuất
nông nghiệp để nâng cao năng suất, giá trị gia tăng. Tiếp tục xây dựng các mô
hình sản xuất hiệu quả và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với tín hiệu,
nhu cầu thị trường. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cùng sản xuất
và sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi. Thực hiện tốt Nghị quyết số 249-NQ/TU
ngày 01/11/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng. Xây dựng nông thôn mới bền vững, trọng tâm là phát triển sản xuất, cứng
hóa giao thông nông thôn, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh và xây dựng đời
sống mới ở nông thôn.
3.4. Phát triển mạnh hệ
thống dịch vụ, thương mại gắn với phát triển công nghiệp và đô thị, nhất là
dịch vụ vận tải, du lịch và ngân hàng. Gắn phát triển công nghiệp, đô thị với
đẩy mạnh phát triển dịch vụ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển du
lịch; đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng du lịch, các công trình hỗ trợ phát
triển du lịch; quan tâm quảng bá, xúc tiến và xây dựng sản phẩm, môi trường du
lịch. Tăng cường quản lý, kiểm tra thị trường, xử lý nghiêm các hành vi gian
lận thương mại, buôn lậu, hàng giả.
3.5. Nâng cao năng lực điều
hành và siết chặt kỷ cương tài chính, ngân sách, đầu tư công; triệt để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Quản lý, khai thác hiệu quả các nguồn thu, nhất
là thu ngoài quốc doanh và khu vực doanh nghiệp; tạo chuyển biến rõ nét trong
việc chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế. Đẩy mạnh khoán chi hành chính, đấu
thầu, đặt hàng trong cung ứng dịch vụ công. Đổi mới việc giao kinh phí hoạt
động cho các hội quần chúng, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ, sản
phẩm đầu ra. Đẩy nhanh việc phân bổ, giao vốn, giải ngân và kiểm soát chặt chẽ
các khâu, tiến độ triển khai dự án đầu tư công, nhất là công trình trọng điểm;
các cấp ngân sách ưu tiên bố trí nguồn lực trả nợ xây dựng cơ bản. Tăng cường công
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình về thu, chi ngân sách.
3.6. Phát triển toàn diện
các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới chương
trình, cơ cấu lại đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục; đẩy mạnh
hơn nữa việc dạy và học tiếng Anh, tin học, rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ, lấy doanh nghiệp là trung tâm. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân
dân, chất lượng dân số theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII; chú
trọng hiệu quả hoạt động y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu;
tiến hành lập hồ sơ theo dõi sức khỏe người dân trong tỉnh; tích cực chống lạm
dụng, trục lợi quỹ BHYT. Chăm lo sự nghiệp văn hóa, trọng tâm là xây dựng đời
sống mới ở khu dân cư. Phát triển mạnh các phong trào, câu lạc bộ thể dục, thể
thao tự nguyện của quần chúng ở cơ sở. Đổi mới công tác dạy nghề, thông tin thị
trường lao động và hoạt động hỗ trợ cung ứng lao động; quan tâm tạo việc làm
cho thanh niên, nhóm yếu thế. Thực hiện tốt pháp luật về lao động, BHXH, BHYT
và các chính sách giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
3.7. Tăng cường quản lý, gắn
trách nhiệm người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường. Theo dõi sát diễn biến sử dụng đất đai. Kiểm soát chặt chẽ
hoạt động khoáng sản; thực hiện quyết liệt việc thu gom, xử lý rác thải sinh
hoạt; tạo chuyển biến trong nhận thức và trên thực tế về bảo vệ môi trường
trong cộng đồng dân cư. Xử lý nghiêm tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép và
các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
3.8. Xây dựng nền hành chính
hiệu lực, hiệu quả, công khai, minh bạch. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải
cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, gắn với xây dựng thành phổ thông
minh. Tăng cường kỷ cương hành chính, hiệu quả phối hợp công tác và thái độ phục
vụ nhân dân trong thực thi công vụ. Rà soát, tách dịch vụ công ra khỏi chức
năng quản lý nhà nước và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục
tinh giản biên chế theo lộ trình. Đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt
động các đơn vị sự nghiệp công theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII
và Nghị quyết số 140-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tăng cường và nâng cao
chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực; khắc phục tình trạng
chồng chéo trong thanh tra và lạm dụng việc kiểm tra.
3.9. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp củng cố vững chắc quốc phòng - an ninh. Chỉ đạo quyết liệt công tác
phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; kiên quyết xử lý
các tụ điểm đánh bạc, ổ nhóm trộm cắp. Tăng cường bảo đảm an toàn giao thông;
chấm dứt tình trạng mãi lộ, bảo kê xe quá khổ, quá tải. Nâng cao chất lượng
hoạt động tố tụng gắn với đẩy mạnh cải cách tư pháp và thực hiện các luật mới
về tư pháp. Thực hiện nghiêm chế độ tiếp công dân của người đứng đầu; nâng cao
chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri; xử lý dứt điểm
một số vụ khiếu nại đông người, kéo dài trên địa bàn.
3.10. Tăng cường công tác
thông tin tuyên truyền, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể trong vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng - an ninh. Tăng cường quản lý nhà nước về báo chí, cung cấp đầy
đủ kịp thời, chính xác thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, những vấn đề dư
luận quan tâm.
Điều 3. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được Hội đồng
nhân dân tỉnh tỉnh khoá XVIII, kỳ họp thứ 4 thông qua./.