HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/NQ-HĐND
|
Gia Lai, ngày 10
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công
ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Xét Tờ trình số
1861/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh về kế hoạch tài
chính 5 năm giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra số 55/BC-HĐND ngày
06/12/2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu
HĐND tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục
tiêu tổng quát
Huy động, phân bổ, quản lý, sử dụng
có hiệu quả tổng thể các nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
nâng dần tỷ lệ tự cân đối giảm phần bổ sung từ ngân sách cấp trên, đảm bảo cân
đối ngân sách, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường
quốc phòng, an ninh, chủ động hội nhập quốc tế; tiếp tục cơ cấu lại NSNN, tăng
tỷ trọng các nguồn thu bền vững, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tăng
chi đầu tư phát triển, tăng cường phân cấp, phân quyền, tạo sự chủ động của
ngân sách địa phương gắn với nâng cao và cá thể hóa trách nhiệm. Quản lý chặt
chẽ nợ công, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm giải trình, bảo
đảm công khai, minh bạch; tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài chính địa phương.
Điều 2. Mục
tiêu cụ thể
1. Tổng thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 khoảng 32.309,2 tỷ đồng; tốc độ tăng
thu nội địa bình quân ngân sách nhà nước hằng năm trên địa bàn giai đoạn
2021-2025 đạt từ 10%/năm trở lên, chiếm 5,9% so với GRDP giai đoạn 2021-2025, tỷ
trọng đạt khoảng 97,5% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
2. Tổng chi ngân sách
nhà nước giai đoạn 2021-2025 khoảng 72.339,4 tỷ đồng. Trong tổ chức thực hiện,
phấn đấu tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển đạt khoảng 30,2% so với tổng chi
ngân sách địa phương; giảm tỷ trọng chi thường xuyên giai đoạn 2021-2025 khoảng
67,6%.
3. Về cân đối ngân sách
nhà nước: Đến năm 2025 mức đảm bảo cân đối khoảng 47,9%.
Điều 3.
Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
Chấp hành nghiêm Luật Ngân sách
nhà nước. Tích cực tham gia nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi,
bổ sung, khắc phục hạn chế, bất cập của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
pháp luật liên quan phù hợp với xu hướng đổi mới cơ chế phân cấp, phân quyền của
Chính phủ, đồng thời đẩy mạnh phân cấp, khuyến khích các địa phương tăng thu,
huy động các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, tạo sự chủ động
và chịu trách nhiệm trong việc quyết định, sử dụng ngân sách.
1. Về thu ngân sách nhà nước
Tích cực tham gia, đề xuất sửa
đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách thu thuế, cơ cấu lại nguồn thu ngân sách,
thúc đẩy tăng thu hợp lý kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu bền vững, đẩy mạnh các biện
pháp khai thác nguồn thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Theo đó thực hiện
các giải pháp thu phải đảm bảo khai thác các nguồn thu trên địa bàn một cách hợp
lý, tích cực, bền vững, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của từng địa
phương; nâng dần tỷ lệ tự cân đối, giảm phần bổ sung từ ngân sách cấp trên (trừ
Chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn trung ương bổ sung theo mục
tiêu do trung ương quy định thông qua việc phân cấp quản lý nguồn thu, tỷ lệ điều
tiết giữa các cấp ngân sách.
- Tăng cường công tác phân
tích, dự báo, rà soát, xác định kịp thời và đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến nguồn
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách của Chính phủ về những giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô; chủ động xây
dựng cơ chế, chính sách gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo sự chuyển biến
tích cực trong các khâu đột phá chiến lược mà trọng tâm là tái cơ cấu kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, nhằm tạo môi trường kinh doanh đầu tư thông
thoáng, thuận lợi cho các tổ chức doanh nghiệp và người dân kinh doanh; thu hút
các nhà đầu tư có nguồn lực trong và ngoài nước đến đầu tư nhằm khai thác tiềm
năng thế mạnh của tỉnh, góp phần tạo nguồn thu ổn định lâu dài cho ngân sách
nhà nước.
- Thực hiện nuôi dưỡng nguồn
thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tập trung chống
thất thu, nợ đọng thuế; đẩy mạnh phân cấp nguồn thu nhằm khuyến khích các địa
phương tích cực hơn nữa trong công tác quản lý, khai thác thu ngân sách nhà nước.
+ Nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm
quyền ban hành cơ chế tài chính về đất đai phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh
để thu hút đầu tư vào tất cả các lĩnh vực, kể cả đầu tư cơ sở hạ tầng, các
ngành dịch vụ, y tế, giáo dục, dịch vụ công ích, môi trường, văn hóa - thể thao
- du lịch. Tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp, chủ đầu tư triển khai các dự
án để góp phần phát triển sản xuất kinh doanh tạo nguồn thu ngân sách.
+ Thực hiện nghiêm công tác kiểm
tra, thanh tra phát hiện chấn chỉnh xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh chấp hành không nghiêm quy định của pháp luật về thuế nhằm tạo môi
trường bình đẳng trong sản xuất kinh doanh; đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động kiểm tra nội bộ ngành thuế; góp phần đưa công tác quản lý thuế và
quản lý nội bộ ngành thuế dần đi vào nề nếp, tăng cường kỷ cương kỷ luật, cải
cách thủ tục hành chính, xây dựng ngành thuế ngày càng trong sạch, vững mạnh
+ Triển khai thực hiện có hiệu
quả các đề án, các giải pháp thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính, Tổng cục Hải
quan ban hành.
- Cải thiện, nâng cao Chỉ số
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI gắn với nâng cao chất lượng chương trình cải
cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng; rà soát các thủ
tục không còn phù hợp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét cắt giảm hoặc sửa đổi.
Đồng thời đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ số trong từng ngành, lĩnh vực,
tạo nền tảng cho phát triển nhanh, bền vững.
+ Sở Tài chính chủ động phối hợp
các cơ quan chức năng địa phương tham mưu cho HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành quyết
định các mức thu phí, lệ phí, bảng giá tính thuế xây dựng,... thuộc thẩm quyền
của địa phương khi có sự thay đổi về cơ chế, chính sách, mức thu; đảm bảo công
khai, minh bạch, kịp thời, chính xác, tạo được sự đồng thuận của các tầng lớp
nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và đúng pháp luật.
+ Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan
Gia Lai - Kon Tum phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, các chủ đầu
tư, nắm bắt kịp thời các dự án triển khai ở tỉnh để phối hợp, hướng dẫn các đơn
vị thi công thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng quy định hiện hành.
2. Về chi ngân sách nhà nước
- Cơ cấu lại chi ngân sách theo
hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển; bảo
đảm nguồn lực cho phòng chống dịch, quốc phòng, an ninh, đảm bảo an sinh xã hội;
ưu tiên cho giáo dục - đào tạo; tập trung cao hơn các nguồn lực cho bảo vệ môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua việc thực hiện xã hội hóa ở một
số lĩnh vực như: giáo dục và đào tạo, y tế, dịch vụ công ích, môi trường, văn
hóa - thể thao - du lịch, dịch vụ nông nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh
thực hiện cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập công ích đủ điều kiện để giảm
chi từ ngân sách nhà nước.
- Rà soát việc duy trì, quản lý
và sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Sửa đổi, bổ sung quy định
về tổ chức, hoạt động của các quỹ nhằm nâng cao tính minh bạch, hiệu quả hoạt động
của các quỹ ; tăng cường công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với
các quỹ .
- Sắp xếp lại các quỹ có nguồn
thu, nhiệm vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp.
- Bố trí thanh toán trả nợ đầy
đủ, đúng hạn, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn. Việc huy động và sử dụng vốn
ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải bảo đảm hiệu quả kinh tế
- xã hội và khả năng trả nợ. Các khoản vay mới vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng
cho chi thường xuyên.
- Tăng cường tổ chức thực hiện
Luật Đầu tư công, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm những
thủ tục không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách
nhiệm giải trình của các tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu. Kiểm soát chặt
chẽ số dự án và thời gian bố trí vốn hoàn thành dự án theo quy định của Luật Đầu
tư công, bảo đảm mục tiêu, hiệu quả, tính liên tục trong đầu tư công.
- Tập trung rà soát, kiên quyết
loại bỏ những dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết, cấp bách, ưu
tiên vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát triển nhanh,
bền vững. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án, hạn
chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai, bảo đảm hiệu quả; kiểm soát chặt
chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu,
lĩnh vực và quy định của pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn
vốn nhà nước theo các quy định của Luật Đầu tư công. Quản lý chặt chẽ từ bước lập,
thẩm định chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi đảm bảo tính kinh tế -
kỹ thuật để việc đầu tư thực sự hiệu quả. Bảo đảm các dự án đầu tư phải theo
quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt gắn với trách nhiệm của
người ra quyết định đầu tư và chủ đầu tư. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh
tra, bảo đảm quản lý thống nhất; đề cao trách nhiệm của các sở, ngành, huyện,
thị xã, thành phố và chủ đầu tư trong phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước, vốn ODA, vốn
tín dụng đầu tư.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp tinh giản
bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương; triển khai thực hiện Nghị định số
34/2019/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố,…;
Chương trình hành động số 64-CTr/TU ngày 05/6/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về “tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập” trên địa bàn tỉnh Gia Lai gắn với kết quả triển
khai thực hiện Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số
136/2021/NQ-HĐND ngày 25/02/2021 của HĐND tỉnh Gia Lai về Quy định về chức
danh, bố trí số lượng người, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia công việc ở
thôn, tổ dân phố và khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã
hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Công tác lập và giao dự toán
chi thường xuyên gắn với lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành
chính theo quy định.
Thực hiện nghiêm lộ trình tính
giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trong từng lĩnh vực. Căn cứ vào dự kiến số tăng thu sự nghiệp theo lộ
trình để thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công
theo quy định. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm
mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Triệt để tiết kiệm ngân sách
nhà nước nhất là kinh phí chi cho hội nghị, tiếp khách, công tác trong và ngoài
nước, kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ứng
trước dự toán, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước. Đẩy
mạnh công tác giải ngân vốn xây dựng cơ bản tránh kéo dài, chuyển nguồn lớn làm
giảm hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Không ban hành các chính sách, chế độ,
chương trình, đề án khi không cân đối được nguồn.
- Tăng cường công tác quản lý,
sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo
đúng quy định của pháp luật; tiếp tục thực hiện rà soát sắp xếp lại, xử lý tài
sản công theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP và Nghị định
67/2021/NĐ-CP của Chính phủ, trên cơ sở đó tham mưu điều chuyển, thanh lý tài sản
công nhằm sử dụng tài sản công có hiệu quả, tiết kiệm chi và tăng thu cho ngân
sách; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu
quả tài sản công. Tiếp tục thực hiện nghiêm công tác mua sắm tập trung trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Triển khai bán đấu giá tài sản
trên đất gắn liền với quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh; tăng cường công tác thẩm định giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể, hệ
số điều chỉnh giá đất để làm cơ sở tính tiền bồi thường giải phóng mặt bằng khi
nhà nước thu hồi đất; thẩm định giá đất cụ thể làm cơ sở xác định giá khởi điểm
để đấu giá theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách nhà nước, đảm bảo triệt để tiết
kiệm, chống lãng phí. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực hiệu quả
quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi
ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
- Khắc phục những tồn tại, hạn
chế về phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước và phân cấp nhiệm vụ chi trên địa
bàn tại Báo cáo số 18/BC-HĐND ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Đoàn giám sát về việc
báo cáo kết quả giám sát
“Việc thực hiện Nghị quyết số
26/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Gia Lai về ban hành Quy định phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương cho thời kỳ 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
Điều 4.
Giao UBND tỉnh Gia Lai tổ chức triển khai thực hiện
Nghị Quyết này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
Gia Lai Khóa XII, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- UBTV Quốc hội;
- VPQH; VPCP;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các VP: TU, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website: http://dbnd.gialai.gov.vn;
- Báo Gia Lai; Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo và chuyên viên Phòng CTHĐ;
- Lưu VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|