Nghị quyết 767/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về thành lập thị xã Sa Pa và các phường, xã thuộc thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Số hiệu | 767/NQ-UBTVQH14 |
Ngày ban hành | 11/09/2019 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2020 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN THƯỜNG
VỤ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 767/NQ-UBTVQH14 |
Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2019 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP THỊ XÃ SA PA VÀ CÁC PHƯỜNG, XÃ THUỘC THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 140/TTr-CP ngày 18 tháng 4 năm 2019 và Báo cáo số 332/BC-CP ngày 19 tháng 8 năm 2019; ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Tư pháp và Báo cáo thẩm tra số 2565/BC-UBPL14 ngày 06 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban Pháp luật,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thành lập thị xã Sa Pa và các phường, xã thuộc thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai
1. Thành lập thị xã Sa Pa trên cơ sở toàn bộ 681,37 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 81.857 người của huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Địa giới hành chính thị xã Sa Pa: Đông giáp huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai; Tây giáp tỉnh Lai Châu; Nam giáp huyện Văn Bàn; Bắc giáp huyện Bát Xát.
2. Thành lập 06 phường thuộc thị xã Sa Pa:
a) Thành lập phường Cầu Mây trên cơ sở điều chỉnh 1,59 km2 diện tích tự nhiên, 3.578 người của thị trấn Sa Pa; 4,90 km2 diện tích tự nhiên, 1.906 người của xã Lao Chải và 0,02 km2 diện tích tự nhiên, 165 người của xã San Sả Hồ. Sau khi thành lập, phường Cầu Mây có 6,51 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.649 người.
Địa giới hành chính phường Cầu Mây: Đông giáp xã Mường Hoa; Tây giáp phường Phan Si Păng và xã Hoàng Liên; Nam giáp xã Hoàng Liên và xã Tả Van; Bắc giáp phường Sa Pa;
b) Thành lập phường Hàm Rồng trên cơ sở điều chỉnh 2,05 km2 diện tích tự nhiên, 4.743 người của thị trấn Sa Pa và 6,64 km2 diện tích tự nhiên, 2.670 người của xã Sa Pả. Sau khi thành lập, phường Hàm Rồng có 8,69 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.413 người.
Địa giới hành chính phường Hàm Rồng: Đông giáp phường Sa Pả và xã Trung Chải; Tây giáp phường Phan Si Păng và xã Tả Phìn; Nam giáp phường Phan Si Păng, phường Sa Pa và phường Sa Pả; Bắc giáp xã Tả Phìn;
c) Thành lập phường Ô Quý Hồ trên cơ sở điều chỉnh 7,41 km2 diện tích tự nhiên, 4.279 người của thị trấn Sa Pa và 7,78 km2 diện tích tự nhiên, 754 người của xã San Sả Hồ. Sau khi thành lập, phường Ô Quý Hồ có 15,19 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.033 người.
Địa giới hành chính phường Ô Quý Hồ: Đông giáp phường Phan Si Păng và xã Tả Phìn; Tây giáp tỉnh Lai Châu; Nam giáp xã Hoàng Liên; Bắc giáp xã Ngũ Chỉ Sơn;
d) Thành lập phường Phan Si Păng trên cơ sở điều chỉnh 9,69 km2 diện tích tự nhiên, 4.995 người của thị trấn Sa Pa và 0,88 km2 diện tích tự nhiên, 200 người của xã San Sả Hồ. Sau khi thành lập, phường Phan Si Păng có 10,57 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.195 người.
Địa giới hành chính phường Phan Si Păng: Đông giáp phường Hàm Rồng; Tây giáp phường Ô Quý Hồ; Nam giáp phường Sa Pa, phường Cầu Mây và xã Hoàng Liên; Bắc giáp phường Hàm Rồng và xã Tả Phìn;
đ) Thành lập phường Sa Pa trên cơ sở điều chỉnh 2,33 km2 diện tích tự nhiên, 9.297 người của thị trấn Sa Pa; 2,38 km2 diện tích tự nhiên, 115 người của xã Lao Chải và 1,54 km2 diện tích tự nhiên của xã Sa Pả. Sau khi thành lập, phường Sa Pa có 6,25 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.412 người.
Địa giới hành chính phường Sa Pa: Đông giáp phường Sa Pả và xã Mường Hoa; Tây giáp phường Phan Si Păng và phường Cầu Mây; Nam giáp phường Cầu Mây; Bắc giáp phường Sa Pả, phường Hàm Rồng và phường Phan Si Păng;
e) Thành lập phường Sa Pả trên cơ sở điều chỉnh 0,58 km2 diện tích tự nhiên, 4.118 người của thị trấn Sa Pa; 6,65 km2 diện tích tự nhiên, 1.302 người của xã Sa Pả và 0,06 km2 diện tích tự nhiên của xã Lao Chải. Sau khi thành lập, phường Sa Pả có 7,29 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.420 người.
Địa giới hành chính phường Sa Pả: Đông giáp xã Mường Hoa và thành phố Lào Cai; Tây giáp phường Hàm Rồng và phường Sa Pa; Nam giáp phường Sa Pa và xã Mường Hoa; Bắc giáp phường Hàm Rồng và xã Trung Chải.
3. Thành lập 06 xã và điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính 01 xã thuộc thị xã Sa Pa:
a) Thành lập xã Hoàng Liên trên cơ sở điều chỉnh 21,87 km2 diện tích tự nhiên, 1.970 người của xã Lao Chải và 47,16 km2 diện tích tự nhiên, 3.349 người của xã San Sả Hồ. Sau khi thành lập, xã Hoàng Liên có 69,03 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.319 người.