HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2017/NQ-HĐND
|
Gia Lai, ngày 07
tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI VỀ CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI NGHỊ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày
15/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 4328/TTr-UBND ngày 17/11/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi
hội nghị áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị đối với cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
I. Mức chi về công tác phí
1. Thanh toán tiền chi phí đi lại
1.1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế: Thực hiện
theo các quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện khi
đi công tác:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử
dụng xe ô tô khi đi công tác tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015
của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng
xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có
tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ
sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15
km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình
thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính
theo khoảng cách địa giới hành chính và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Mức chi phụ cấp lưu trú
2.1. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công
tác, mức chi cụ thể: 200.000 đồng/ngày.
2.2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu
trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày
làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo).
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác
3.1. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Đối với các chức danh Lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt
nơi đến công tác;
b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động còn lại:
Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000
đồng/ngày/người.
Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán:
300.000 đồng/ngày/người.
3.2. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
a) Đi công tác tại các tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.200.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
b) Đi công tác tại các vùng còn lại:
Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.100.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp từ
0,9 đến dưới 1,25 được thanh toán 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1
phòng.
Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng
thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc đoàn
công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng riêng theo mức
giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những
người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
d) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng
thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với các chức
danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì người đi
công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu
chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng.
đ) Các mức chi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại
khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
4. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
4.1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi
công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại
phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế
toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi
điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi
công tác lưu động khác); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và định mức
khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền
gửi xe, xăng xe theo mức hỗ trợ tối đa 500.000 đồng/người/tháng và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
4.2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác
phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt
công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Nghị
quyết này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu
đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
II. Mức chi tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng
báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện theo
mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức (đã bao gồm việc soạn giáo án bài giảng). Mức chi cụ
thể như sau:
Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên Trung ương Đảng;
Bộ trưởng; Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương, mức: 1.000.000 đồng/buổi;
Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng; Chủ tịch Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy
và các chức danh tương đương; giáo sư; chuyên gia cao cấp; tiến sỹ khoa học, mức:
800.000 đồng/buổi;
Giảng viên, báo cáo viên là Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Vụ trưởng và Phó vụ
trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và phó viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó cục
trưởng và các chức danh tương đương; phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên chính, mức:
600.000 đồng/buổi;
Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên
chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối tượng
nêu trên), mức: 500.000 đồng/buổi;
Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên
chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống, mức:
300.000 đồng/buổi;
2. Chi giải khát giữa giờ, mức chi: 20.000 đồng/1
buổi (nửa ngày)/đại biểu.
3. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách
mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị
của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh, mức hỗ trợ:
150.000 đồng/ngày/người.
b) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức
(không phân biệt địa điểm tổ chức), mức hỗ trợ: 100.000 đồng/ngày/người.
4. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi
thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú
của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, mức
khoán tại điểm 3 Điều này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì
tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân
sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại điểm 3 Điều này, nhưng tối đa không vượt
quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền
phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù
thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã
thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
5. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại
biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế
theo mức chi quy định tại khoản 3, Điều 2 Nghị quyết này.
6. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại
biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 2
Nghị quyết này.
Các mức chi nêu trên là mức chi tối đa, căn cứ vào
khả năng ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị quy định mức chi cụ thể trong quy
chế chi tiêu nội bộ và thực hiện thanh toán theo chứng từ, hóa đơn thực tế
nhưng không được vượt quá mức chi nêu trên.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 21/2010/NQ-HĐND ngày
09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa IX Kỳ họp thứ 21 về việc
thông qua quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
Các mức chi không quy định tại Nghị quyết này thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn
chiếu để áp dụng được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia
Lai Khóa XI, Kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ủy ban TVQH; VPQH;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website: http://dbnd.gialai.gov.vn;
- Báo Gia Lai; Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo và chuyên viên phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT- TH.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Trang
|