HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi,
ngày 08 tháng 9 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
KHOÁ XIII KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày
28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật đầu
tư công;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội Quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 124/TTr-UBND ngày 01
tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết về kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn cân đối ngân sách địa
phương; Báo cáo số 137/BC-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và
xây dựng kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 29.729,797 tỷ đồng, bao gồm:
1. Tổng mức vốn
ngân sách địa phương là 24.602,8 tỷ đồng, bao gồm:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung 12.750,8 tỷ đồng;
b) Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết
602 tỷ đồng;
c) Đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất
11.250 tỷ đồng;
2. Tổng mức vốn ngân sách trung ương
theo Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội là
5.126,997 tỷ đồng, bao gồm:
a) Vốn trong nước 4.841,844 tỷ đồng;
b) Vốn nước ngoài 285,153 tỷ đồng.
Điều 2. Phân bổ kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
1. Vốn ngân sách địa phương 24.602,8 tỷ
đồng
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung 12.750,8 tỷ đồng, cụ thể như sau:
- Trích dự phòng kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2021-2025 là 678,4 tỷ đồng, tương ứng 5,3%;
- Phân cấp cho các huyện, thị xã,
thành phố theo Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh 2.550 tỷ đồng (chi tiết theo Phụ lục 1);
- Hoàn trả ứng trước thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách tỉnh là 226,822 tỷ đồng. Nếu tính 145,671 tỷ đồng hoàn ứng bố
trí từ nguồn thu tiền sử dụng đất thì kế hoạch hoàn trả tạm ứng giai đoạn
2021-2025 là 372,493 tỷ đồng (chi tiết theo Phụ lục 2);
- Đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA
400 tỷ đồng (chi tiết theo Phụ lục 3);
- Trả nợ quyết toán các dự án hoàn
thành 150 tỷ đồng (đã giao năm 2021 là 28,21 tỷ đồng, còn lại 121,79 tỷ đồng
phân khai sau);
- Vốn đối ứng của tỉnh thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình khác 1.150 tỷ đồng (đã
giao năm 2021 là 160 tỷ đồng, còn lại 990 tỷ đồng phân khai sau);
- Vốn thực hiện công tác chuẩn bị đầu
tư 50 tỷ đồng (đã giao năm 2021 là 5,55 tỷ đồng, còn lại 44,45 tỷ đồng phân
khai sau);
- Vốn thực hiện chính sách thu hút đầu
tư hoặc tham gia dự án theo phương thức đối tác công tư (nếu có) 50 tỷ đồng (phân
khai sau);
- Thực hiện nhiệm vụ quy hoạch tỉnh Quảng
Ngãi 55 tỷ đồng;
- Bố trí thực hiện các dự án chuyển tiếp
1.401,944 tỷ đồng (chi tiết theo Phụ lục 4.2 và 4.3);
- Đối ứng các dự án sử dụng vốn ngân
sách trung ương 873,5 tỷ đồng (chi tiết theo Phụ lục 5);
- Bố trí vốn khởi công mới cho các dự
án 5.165,134 tỷ đồng (chi tiết theo Phụ lục 6);
b) Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết
602 tỷ đồng (chi tiết theo Phụ lục 7), trong đó:
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới 250 tỷ đồng (đã giao năm 2021 là 72 tỷ đồng, còn lại 178 tỷ đồng
phân khai sau);
- Bố trí chuyển tiếp 05 dự án 54,5 tỷ
đồng (lĩnh vực giáo dục 02 dự án và y tế 03 dự án);
- Bố trí vốn khởi công mới cho các dự
án 297,5 tỷ đồng.
c) Đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất
11.250 tỷ đồng (chi tiết theo Phụ lục 8), trong đó:
- Giao cho các địa phương thu - chi
3.500 tỷ đồng.
- Bố trí các dự án tỉnh quản lý 6.500
tỷ đồng, trong đó:
+ Bố trí 10 dự án chuyển tiếp 1.041 tỷ
đồng;
+ Dự kiến khởi công mới 04 dự án với số
vốn 3.775 tỷ đồng;
+ Lồng ghép bố trí cho các dự án đang
đầu tư từ nguồn xây dựng cơ bản tập trung 1.034 tỷ đồng;
+ Bố trí thực hiện đo đạc địa chính và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 650 tỷ đồng (Trung ương quy định tối thiểu
10%).
- Tạo nguồn để trả tạm ứng ngân quỹ
nhà nước nhằm bù hụt thu năm 2020 là 1.250 tỷ đồng.
2. Vốn ngân sách trung ương 5.126,997
tỷ đồng
Trên cơ sở Nghị quyết số 42/NQ-HĐND
ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc dự kiến phương án
phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, nguồn vốn ngân sách
trung ương, sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức giao và thực hiện kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Một số giải
pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân
sách địa phương
1. Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh. Quán triệt quan điểm tiết kiệm
chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển, phấn đấu tỷ trọng chi đầu tư phát
triển khoảng 28% - 29% tổng chi ngân sách của tỉnh để đảm bảo nguồn lực theo kế
hoạch trung hạn.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
để đấu giá các dự án khai thác quỹ đất, tăng thu tiền sử dụng đất. Tiếp tục rà
soát, đề xuất với trung ương nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong
công tác triển khai thực hiện kế hoạch vốn.
3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
quản lý đầu tư công, thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giao kế hoạch và
giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là người
đứng đầu.
4. Vốn đầu tư công đóng vai trò dẫn dắt,
là vốn mồi nhằm tăng cường huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, đẩy
mạnh việc thu hút các nguồn vốn xã hội để thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
5. Các địa phương được tỉnh hỗ trợ vốn
đầu tư các dự án phải bố trí phân vốn còn thiếu (nếu có) từ ngân sách cấp huyện
để hoàn thành dự án theo đúng tiến độ. Trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu
tư của dự án so với tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định giao kế
hoạch đầu tư công trung hạn, phải tự cân đối vốn để hoàn thành dự án đúng tiến
độ, bảo đảm chất lượng.
6. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025. Tập trung rà soát, loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thực sự cần thiết,
cấp bách; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết. Đối với nhũng dự án chưa có quyết định chủ trương đầu
tư, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện hồ
sơ, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư để đủ điều kiện trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét giao kế hoạch trung hạn theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 5. Hiệu lực thi
hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 9 năm 2021
và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
-
Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND
tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở ban ngành, hội đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Lưu: VT, KTNS
(02).đta.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|