Nghị quyết 71/2024/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ bảo tồn, phát huy tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2024-2030

Số hiệu 71/2024/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/10/2024
Ngày có hiệu lực 01/11/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lâm Thị Hương Thành
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2024/NQ-HĐND

Bắc Giang, ngày 08 tháng 10 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ BẢO TỒN, PHÁT HUY TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2024-2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 20

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;

Xét Tờ trình số 326/TTr-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định một số chính sách hỗ trợ bảo tồn, phát huy tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2024-2030 (viết tắt là Chính sách), gồm: Hỗ trợ đối với người truyền dạy; hỗ trợ đối với người học; hỗ trợ đối với thôn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người truyền dạy tiếng dân tộc thiểu số (viết tắt là người truyền dạy), người học tiếng dân tộc thiểu số (viết tắt là người học) sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Các thôn, bản, làng, xóm, tổ dân phố (gọi chung là thôn) trên địa bàn các xã, thị trấn và thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021- 2030 theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.

3. Các đơn vị tổ chức lớp học tiếng dân tộc thiểu số:

a) Các trường học (gồm: Các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn các xã, thị trấn và thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định của cấp có thẩm quyền; trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng Giang và trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bắc Giang);

b) Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thôn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Các cơ quan chủ trì Chính sách cấp tỉnh, cấp huyện:

a) Cơ quan chủ trì Chính sách cấp tỉnh, gồm: Ban Dân tộc, Sở Giáo dục và Đào tạo;

b) Cơ quan chủ trì Chính sách cấp huyện, gồm: Phòng Dân tộc/Cơ quan công tác dân tộc huyện.

5. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện Chính sách quy định tại Điều 1 Nghị quyết này.

Điều 3. Hỗ trợ đối với người truyền dạy

1. Nguyên tắc, nội dung và mức hỗ trợ

a) Hỗ trợ tiền cho người truyền dạy để mua sắm 01 bộ trang phục dân tộc của dân tộc mình (mỗi người chỉ được hỗ trợ một lần); mức hỗ trợ 800.000 đồng/người/bộ trang phục. Riêng đối với trang phục nữ dân tộc Dao, mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/bộ trang phục. Trường hợp một người truyền dạy nhiều thứ tiếng dân tộc thiểu số thì cứ mỗi thứ tiếng dân tộc thiểu số người đó truyền dạy được hỗ trợ một bộ trang phục tương ứng, với mức hỗ trợ: 800.000 đồng/bộ trang phục/thứ tiếng dân tộc thiểu số; 5.000.000 đồng/bộ trang phục nữ dân tộc Dao.

b) Hỗ trợ tiền thù lao cho người truyền dạy: Số tiền hỗ trợ cho mỗi người truyền dạy được xác định tương ứng với số buổi truyền dạy thực tế/khoá học mà người truyền dạy đó thực hiện; mức hỗ trợ 300.000 đồng/buổi truyền dạy. Mỗi buổi truyền dạy gồm 5 tiết học; mỗi tiết học 35 phút đối với lớp học mà người học là học sinh bậc tiểu học. Mỗi buổi truyền dạy gồm 4 tiết học; mỗi tiết học 45 phút đối với lớp học mà người học là học sinh bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông và lớp học tại cộng đồng (tại thôn).

2. Điều kiện hỗ trợ

a) Đối với nội dung hỗ trợ tiền cho người truyền dạy để mua sắm 01 bộ trang phục dân tộc: Người truyền dạy có tên trong Biểu phân công nhiệm vụ người truyền dạy kèm theo Quyết định mở lớp học của đơn vị tổ chức lớp học tiếng dân tộc thiểu số.

b) Đối với nội dung hỗ trợ tiền thù lao cho người truyền dạy: Người truyền dạy thực hiện truyền dạy theo đúng nội dung chương trình của Tài liệu truyền dạy tiếng dân tộc thiểu số do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trường hợp khoá học có nhiều người truyền dạy cùng tham gia truyền dạy thì người truyền dạy phải thực hiện truyền dạy theo đúng nội dung chương trình bài học được phân công tại Biểu phân công nhiệm vụ người truyền dạy và được đơn vị tổ chức lớp học tiếng dân tộc thiểu số nghiệm thu (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này).

[...]