HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2016/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày
18 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ
MIỄN, GIẢM CHI PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN
TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI, TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI; CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI SAU
CAI NGHIỆN MA TUÝ, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định
26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp,
phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở
quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội
công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng;
Xét Tờ trình số 125/TTr-UBND
ngày 04 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quy định mức hỗ trợ,
các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện
ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội,
tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai; chế độ trợ cấp đặc thù đối
với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người
nghiện ma tuý, người sau cai nghiện ma tuý giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm
tra số 54/BC-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân dự kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn mức hỗ trợ, các khoản đóng góp,
chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa trị,
cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình
và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai; chế độ trợ cấp đặc thù đối với công chức,
viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý,
người sau cai nghiện ma tuý giai đoạn 2016 - 2020.
(có phụ lục kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XV, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 15 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016./.
PHỤ LỤC
VỀ MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN ĐÓNG
GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM CHI PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ,
CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI, TẠI GIA ĐÌNH
VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI; CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ,
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 68/2016/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai)
I. Quy định mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi
phí đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.
1. Đối
tượng áp dụng
a) Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi là Trung tâm); các cơ
quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế
độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ
chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm và tham gia công tác cai nghiện ma túy tại
gia đình, cộng đồng;
b) Người
nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính;
c) Người
chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, người
nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm; người nghiện ma túy
chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng theo Luật Phòng, chống ma túy;
d) Người
nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định được đưa vào Cơ sở xã hội trong thời
gian làm thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm; đ) Người
đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung
tâm được áp
dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú.
2. Phạm
vi điều chỉnh
a) Quy định
này quy định về mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với
người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào
Cai;
b) Các nội
dung khác có liên quan đến mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm
chi phí đối với người nghiện ma túy áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng không quy
định tại Quy định này thì được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật
hiện hành có liên quan.
3. Nguồn
kinh phí và phân cấp quản lý
a) Nguồn
kinh phí:
Nguồn dự
toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương;
Nguồn ngân
sách Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy; Nguồn đóng góp của bản
thân hoặc gia đình người nghiện, người sau cai nghiện ma túy;
Nguồn thu từ
kết quả lao động sản xuất của Trung tâm;
Nguồn tài
trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Việc lập
dự toán, thu, chi, thanh quyết toán kinh phí cho công tác cai nghiện ma túy, quản
lý sau cai nghiện thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách và các quy định hiện
hành của Nhà nước.
4. Chế độ
hỗ trợ cho người nghiện trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính,
người chưa thành niên chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện bắt buộc
a) Tiền hoạt
động văn nghệ, thể thao: 70.000 đồng/học viên/năm;
b) Tiền điện,
nước sinh hoạt: 80.000 đồng/học viên/tháng;
c) Tiền ăn
đường, tiền tàu xe: Học viên thuộc đối tượng là thân nhân người có công với
cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo sau
khi chấp hành xong quyết định trở về nơi cư trú được cấp tiền ăn đường, tiền
tàu xe như sau:
Tiền ăn là
40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 3 ngày;
Tiền tàu xe
theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp sử
dụng phương tiện cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu
thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng, chứng từ,
hóa đơn thực tế và phù hợp với giá trên địa bàn cùng thời điểm.
5. Các
khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện tự nguyện tại Trung
tâm
a) Các khoản
đóng góp:
Tiền ăn
40.000 đồng/người/ngày;
Thuốc hỗ trợ
cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 650.000 đồng/người/lần chấp
hành quyết định;
Xét nghiệm
tìm chất ma tuý và các xét nghiệm khác: 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết
định;
Sinh hoạt
văn nghệ, thể thao: 70.000 đồng/người/năm;
Học văn
hoá, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu) mức thu theo mức hợp đồng đào
tạo cụ thể cho từng khóa học nghề, khóa học văn hóa;
Điện, nước,
vệ sinh: 80.000 đồng/người/tháng;
Tiền đóng
góp xây dựng cơ sở vật chất mức 50.000 đồng/người/tháng;
Phục vụ, quản
lý: 100.000 đồng/người/tháng.
b) Chế độ
miễn, giảm:
Miễn các
khoản đóng góp đối với những trường hợp người thuộc diện hộ nghèo, người thuộc
gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người
chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật; người nhiễm
HIV/AIDS;
Giảm 50%
kinh phí phải đóng góp đối với những trường hợp người thuộc diện hộ cận nghèo.
6. Chi hỗ
trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
Căn cứ vào
số lượng người nghiện có hồ sơ quản lý hàng năm, UBND cấp xã phân công từ 01 đến
03 cán bộ phụ trách công tác theo dõi, quản lý đối tượng nghiện ma túy, đối tượng
cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, đối tượng quản lý sau cai tại nơi cư
trú và hưởng mức hỗ trợ 350.000 đồng/người/tháng, cụ thể như sau:
a) Xã, phường,
thị trấn có dưới 50 người nghiện ma túy được bố trí 01 cán bộ;
b) Xã, phường,
thị trấn có 50 đến dưới 100 người nghiện ma túy được bố trí 02 cán bộ;
c) Xã, phường,
thị trấn có 100 người nghiện ma túy trở lên được bố trí 03 cán bộ.
7. Các
khoản đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
Người nghiện
ma túy cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại cộng đồng hoặc gia đình của người
nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai
nghiện (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của UBND tỉnh Lào Cai và
được hỗ trợ một số khoản theo quy định tại Điều 13 Thông tư
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng10 năm 2014), gồm:
a) Đối với
người cai nghiện ma túy tại cộng đồng:
Chi phí
khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn
bị điều trị cắt cơn: 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định; Tiền thuốc hỗ
trợ cắt cơn nghiện: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
Tiền ăn:
40.000 đồng/người/ngày;
Tiền điện,
nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng;
Tiền hoạt động
văn thể: 50.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
Chi phí cho
các hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho
người sau cai nghiện (nếu có). Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp
pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với
người cai nghiện ma túy tại gia đình:
Chi phí
khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn
bị điều trị cắt cơn: 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định; Tiền thuốc hỗ
trợ cắt cơn nghiện: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
Tiền hoạt động
văn thể: 50.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định; chi phí cho các hoạt động
giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai
nghiện (nếu có). Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Chế độ
hỗ trợ, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
a) Chế độ hỗ
trợ:
Thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 13 Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế
độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma tuý tại
gia đình và cộng đồng.
b) Chế độ
miễn, giảm đối với người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng:
Miễn các
khoản đóng góp đối với những trường hợp người thuộc diện hộ nghèo, người thuộc
gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người
chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật; người nhiễm
HIV/AIDS.
Giảm 50%
kinh phí phải đóng góp đối với những trường hợp người thuộc diện hộ cận nghèo.
II. Quy định chế độ trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và
người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người sau
cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
1. Đối
tượng, phạm vi áp dụng
a) Công chức,
viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng, điều động, biệt phái
đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) làm công tác quản lý,
chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ tại các Cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người
sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Cơ sở quản
lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào
Cai, bao gồm:
Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
Cơ sở điều
trị bằng thuốc Methadone do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập.
2. Đối
tượng không áp dụng
a) Người
làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 03 tháng;
b) Người được
điều động, biệt phái có thời hạn dưới 03 tháng;
c) Người có
thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm các công việc tại
Cơ sở liên tục từ 03 tháng trở lên;
d) Người có
thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
đ) Người có
thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội;
e) Người có
thời gian bị đình chỉ công tác hoặc không được làm các công việc tại cơ sở quản
lý người cai nghiện ma tuý và người sau cai nghiện ma tuý theo quy định của
pháp luật.
3. Mức
trợ cấp đặc thù và thời gian chi trả
a) Mức trợ
cấp đặc thù bằng một tháng tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định. Khi mức tiền
lương cơ sở được điều chỉnh tăng lên thì mức trợ cấp đặc thù sẽ được điều chỉnh
tăng theo tương ứng;
b) Thời
gian chi trả trợ cấp đặc thù: Trợ cấp đặc thù được trả cùng kỳ lương hằng
tháng, không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nguồn
kinh phí: Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp
ngân sách hiện hành./.