Nghị quyết 58/2022/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột giai đoạn 1 do Quốc hội ban hành
Số hiệu | 58/2022/QH15 |
Ngày ban hành | 16/06/2022 |
Ngày có hiệu lực | 31/07/2022 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Quốc hội |
Người ký | Vương Đình Huệ |
Lĩnh vực | Đầu tư,Giao thông - Vận tải |
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 58/2022/QH15 |
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2022 |
VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC KHÁNH HÒA - BUÔN MA THUỘT GIAI ĐOẠN 1
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Sau khi xem xét Tờ trình số 190/TTr-CP ngày 21 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 954/BC-UBKT15 ngày 05 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Báo cáo số 264/BC-UBTVQH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp thu, chỉnh lý và giải trình dự thảo Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột giai đoạn 1, các tài liệu liên quan và ý kiến của đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu:
Đầu tư Dự án nhằm hình thành trục ngang kết nối vùng Tây Nguyên với duyên hải Nam Trung Bộ, kết nối với các trục dọc, phát huy hiệu quả các dự án đã và đang đầu tư, kết nối các trung tâm kinh tế, cảng biển, đáp ứng nhu cầu vận tải; tạo dư địa, động lực, không gian phát triển vùng Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, xóa đói giảm nghèo; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, từng bước thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư:
Đầu tư khoảng 117,5 km, chia thành 03 dự án thành phần theo hình thức đầu tư công; quy mô đầu tư của từng dự án thành phần được xác định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
3. Công nghệ:
Dự án áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, bảo đảm yêu cầu an toàn, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả. Khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức thi công, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện hình thức thu phí tự động không dừng trong khai thác, vận hành.
4. Nhu cầu sử dụng đất và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của Dự án khoảng 938,54 ha, trong đó: đất trồng lúa hai vụ khoảng 133,46 ha, đất nông nghiệp khác khoảng 202,64 ha, đất ở khoảng 29,47 ha, đất trồng cây lâu năm khoảng 48,52 ha, đất rừng sản xuất khoảng 437,57 ha, đất rừng phòng hộ khoảng 33,61 ha, đất khác khoảng 53,27 ha. Giải phóng mặt bằng toàn tuyến một lần theo quy mô quy hoạch.
5. Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn:
Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án là 21.935 tỷ đồng (hai mươi mốt nghìn, chín trăm ba mươi lăm tỷ đồng), trong đó:
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 là 15.096 tỷ đồng (mười lăm nghìn, không trăm chín mươi sáu tỷ đồng), bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách trung ương là 13.831 tỷ đồng (mười ba nghìn, tám trăm ba mươi mốt tỷ đồng), trong đó: 6.539 tỷ đồng (sáu nghìn, năm trăm ba mươi chín tỷ đồng) nguồn vốn ngân sách trung ương trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025; 572 tỷ đồng (năm trăm bảy mươi hai tỷ đồng) nguồn vốn từ rà soát, sắp xếp lại Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Giao thông vận tải; 2.320 tỷ đồng (hai nghìn, ba trăm hai mươi tỷ đồng) nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và 4.400 tỷ đồng (bốn nghìn, bốn trăm tỷ đồng) nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021;
- Nguồn vốn ngân sách địa phương là 1.265 tỷ đồng (một nghìn, hai trăm sáu mươi lăm tỷ đồng), trong đó: tỉnh Đắk Lắk là 916,5 tỷ đồng (chín trăm mười sáu tỷ, năm trăm triệu đồng) và tỉnh Khánh Hòa là 348,5 tỷ đồng (ba trăm bốn mươi tám tỷ, năm trăm triệu đồng).
b) Nguồn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2026 - 2030 là 6.839 tỷ đồng (sáu nghìn, tám trăm ba mươi chín tỷ đồng).
6. Tiến độ thực hiện:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện Dự án từ năm 2022, cơ bản hoàn thành một số đoạn tuyến có lưu lượng giao thông lớn năm 2025, cơ bản hoàn thành toàn tuyến năm 2026 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ toàn Dự án năm 2027.