Nghị quyết 58/2012/NQ-HĐND quy định chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao và bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ giải do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Số hiệu | 58/2012/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 06/07/2012 |
Ngày có hiệu lực | 16/07/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký | Niê Thuật |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2012/NQ-HĐND |
Buôn Ma Thuột, ngày 06 tháng 7 năm 2012 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/BTC-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;
Xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua Nghị quyết về Quy định chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, Vận động viên Thể thao thành tích cao và Chế độ bồi dưỡng cho lực lượng tổ chức thi đấu các giải thể thao trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số 28/BC- HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị quyết về Chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, Vận động viên Thể thao thành tích cao và bồi dưỡng cho các lực lượng phục vụ giải, cụ thể như sau:
a. Đối tượng áp dụng:
Vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang tập luyện, huấn luyện tại các Trung tâm huấn luyện thể thao, Trường năng khiếu thể thao,
b. Phạm vi áp dụng:
- Đội tuyển tỉnh, ngành;
- Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành;
- Đội tuyển năng khiếu tỉnh;
- Đội tuyển huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
c. Thời gian áp dụng: Là số ngày có mặt thực tế tập trung tập luyện và tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d. Nguồn kinh phí: Kinh phí chi trả cho chế độ quy định tại Nghị quyết này được bố trí trong dự toán hàng năm của các Sở, ngành, theo quy định hiện hành của Nhà nước về phân cấp ngân sách nhà nước. Nhà nước khuyến khích các Liên đoàn, hội Thể thao tỉnh, các đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện viên và các tổ chức liên quan khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung thêm chế độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao.
e. Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện và thi đấu của vận động viên, huấn luyện viên mức quy định như sau:
- Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện:
Tập luyện ở trong tỉnh: Là số ngày vận động viên, huấn luyện viên có mặt thực tế tập trung tập luyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
Đơn vị tính: (đồng/người/ngày)
STT |
Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển |
Mức ăn hàng ngày |
1 |
Đội tuyển tỉnh |
120.000 |
2 |
Đội tuyển trẻ tỉnh |
100.000 |
3 |
Đội tuyển năng khiếu tỉnh, đội tuyển cấp huyện, ngành |
80.000 |
Đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao thuộc nhóm có khả năng giành huy chương Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc, tham gia thi đấu các giải thể thao Châu Á, Đông Nam Á được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc biệt trong thời gian tập trung tập luyện để được hưởng mức ăn hàng ngày là 200.000 đồng/người/ngày, trong thời gian tối đa là 90 ngày. Trong thời gian hưởng chế độ này các vận động viên, huấn luyện viên không được hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản này.
Tập luyện ở nước ngoài: Là số ngày thực tế theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên cơ sở thư mời hoặc hợp đồng đào tạo, tập huấn được ký kết giữa cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo vận động viên, huấn luyện viên thể thao ở trong nước với nước ngoài và cân đối trong khuôn khổ dự toán ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp thể dục, thể thao được cấp có thẩm quyền thông báo đầu năm. Trong thời gian đi tập huấn ở nước ngoài các vận động viên, huấn luyện viên không được hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản này.