Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 57/2014/NQ-HĐND về khung mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 57/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 18/07/2014
Ngày có hiệu lực 26/07/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Mạnh Hùng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/2014/NQ-HĐND

Bình Thuận, ngày 18 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1811/TTr-UBND ngày 27/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình số 1811/TTr-UBND ngày 27/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Phạm vi thực hiện:

a) Việc thu phí trông, giữ xe đạp, xe máy, ô tô được thực hiện tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng, giao thông, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và tại các kho, bãi của các đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật;

b) Kho, bãi trông giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật phải đảm bảo các điều kiện: có mái che, có cửa khóa nhằm đảm bảo tài sản không bị mất, hư hỏng do tạm giữ thời gian dài.

2. Đối tượng nộp phí:

a) Người sử dụng xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô có nhu cầu trông giữ;

b) Người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông bị tạm giữ phương tiện giao thông.

3. Đơn vị thu phí:

a) Tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô;

b) Cơ quan, đơn vị Nhà nước được cấp có thẩm quyền cho phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô;

c) Cơ quan, đơn vị Nhà nước của người có thẩm quyền quyết định tạm giữ phương tiện vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

4. Khung mức thu phí:

a) Khung mức thu phí trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng và tại các kho, bãi của các đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật được quy định như sau:

- Mức thu phí lượt ban ngày (từ 06 giờ đến 22 giờ):

+ Xe đạp, xe đạp điện không quá 2.000 đồng/lượt;

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô không quá 4.000 đồng/lượt;

+ Xe ô tô thì tùy theo số ghế hoặc trọng tải của xe, nhưng cũng không quá 20.000 đồng/lượt;

- Mức thu phí trông giữ ban đêm (từ sau 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau) có thể cao hơn mức thu phí ban ngày, nhưng tối đa không quá 02 (hai) lần mức thu phí ban ngày. Trường hợp trông giữ cả ngày và đêm thì mức thu phí cả ngày và đêm tối đa bằng mức thu phí ban ngày cộng với mức thu phí ban đêm;

[...]