HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2005/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 23
tháng 12 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 05 NĂM (2006-2010)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thuyết trình của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với báo cáo của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2001-2005) và phương hướng nhiệm vụ 05 năm
(2006-2010) với những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được nêu trong báo
cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. Đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005:
Năm năm qua, trong hoàn cảnh còn nhiều khó khăn
thách thức, nhưng nhiều nhiệm vụ đã được thực hiện đạt hoặc vượt các mục tiêu
đã đề ra. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh và toàn diện, năm sau cao hơn năm trước.
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động có bước chuyển dịch đúng hướng.
Các nguồn lực trong xã hội được khơi dậy, năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng
tăng đáng kể, bộ mặt thành thị và nông thôn từng bước được đổi mới. Công tác
đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo đạt kết quả khá; các
chính sách xã hội được thực hiện tốt hơn; đời sống nhân dân tiếp tục được nâng
cao. Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển; công tác chăm sóc sức khoẻ
nhân dân được chú trọng. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá
phát triển nhanh; dân chủ cơ sở từng bước được phát huy. Tình hình chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Đạt được những kết quả trên là do sự định hướng
đúng đắn và lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, phấn đấu rất lớn của toàn dân, toàn
quân; sự chỉ đạo, điều hành sâu sát, nhanh nhạy, kịp thời của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
cố gắng của các ngành, các cấp, sự giúp đỡ của các Bộ ngành Trung ương và sự
giám sát có hiệu quả của các cơ quan dân cử.
Tuy nhiên, kinh tế tỉnh nhà phát triển chưa thật
bền vững, hiệu quả, sức cạnh tranh chưa cao. Cơ cấu kinh tế còn nặng về nông
nghiệp, chưa đạt được mục tiêu đề ra; các nguồn lực chưa được khai thác thật tốt;
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ. Các hoạt động văn hoá – xã hội
có tiến bộ nhưng chưa tương xứng yêu cầu. Tệ nạn xã hội nhất là ma tuý chưa dừng
lại; tai nạn giao thông chưa được kềm chế; khiếu kiện vượt cấp còn xảy ra…
II. Mục tiêu tổng quát và các chỉ
tiêu chủ yếu giai đoạn 2006-2010:
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lấn thứ VIII và kế hoạch Nhà nước 5 năm (2006-2010), tạo tiền đề để Bến
Tre phát triển nhanh bền vững hơn nữa trong giai đoạn sau, cần phát huy tối đa
nội lực, thu hút, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn ngoại lực, phấn đấu
đạt các mục tiêu tổng quát là:
Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
và phát triển bền vững, đồng thời tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế môi trường. Tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh
phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. tập trung mọi nguồn
lực đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá; chú trọng phát triển công
nghiệp chế biến xuất khẩu; đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội. nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá – xã hội. Thực hiện tốt các
chính sách. Phấn đấu đến năm 2010, Bến Tre phát triển ngang bằng nhiều mặt với
các tỉnh trong khu vực và cả nước.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với những dự
báo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về những thuận lợi, khó khăn và nhất trí với mục
tiêu tổng quát, nhiệm vụ và các mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh nhà trong 5 năm (2006-2010) như sau:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt
13%;
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010: khu vực I: 42%,
khu vực II 29%, khu vực III 29% trong GDP;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 đạt
750 triệu USD;
- Tổng đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006-2010:
41.200 tỷ đồng;
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình
quân 8,28/năm;
- Giảm tỷ suất sinh bình quân mỗi năm 0,1%o;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 lên
40%;
- GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt trên
950USD/năm;
- Đến năm 2010:
+ Toàn tỉnh có 40% trường Tiểu học, 20% trường
Trung học cơ sở và 20 trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;
- Có 50% xã được công nhận xã văn hoá;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10%;
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 95%;
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch
đạt 85%;
- Số trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới
18%.
III. Các nhiệm vụ và giải pháp
chính:
1. Về kinh tế:
- Trên lĩnh vực công nghiệp:
Cần tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến
hàng nông, thuỷ sản và các nguyên liệu ở địa phương, đồng thời có chính sách
khuyến khích, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để thu hút mạnh đầu tư phát
triển đa dạng các ngành và sản phẩm công nghiệp. Xây dựng chiến lược phát triển
ngành công nghiệp, xác định sản phẩm chủ lực để tập trung đầu tư.
Vận dụng các hình thức đầu tư để xây dựng nhanh
kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trong điểm Giao Long, An Hiệp và quy
hoạch, xây dựng cụm công nghiệp ở các huyện, thị xã nhằm đẩy nhanh thu hút đầu
tư phát triển công nghiệp. Quan tâm đầu tư, hỗ trợ các làng nghề phát triển.
- Các ngành dịch vụ:
Triển khai thực hiện tốt các chính sách phát triển
thương mại trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước để tiêu thụ hàng hoá của tỉnh, tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu; chuyển dịch cơ cấu hành xuất khẩu theo hướng tăng khối
lượng, chất lượng, khả năng cạnh tranh, đặc biệt là của các mặt hàng chủ lực. Tập
trung xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu đảm bảo cho công nghiệp chế
biến như thuỷ sản, dừa, cây ăn trái…
Đẩy mạnh xã hội hoá phát triển du lịch, xây dựng
các tuyến, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh. Có cơ chế khuyến khích phát triển
mạnh du lịch dân doanh, đồng thời kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng các dự án du
lịch quy mô khá và hiện đại. Tiếp tục phát triển các loại hình dịch vụ vận tải;
phát triển nhanh, đa dạng hoá, khai thác có hiệu quả các loại hình dịch vụ bưu
chính, viễn thông, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống đáp ứng tốt yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Trên lĩnh vực nông nghiệp:
Triển khai quy hoạch và có kế hoạch chỉ đạo tổ
chức sản xuất phù hợp với các điểm sinh thái tự nhiên của 3 vùng kinh tế của tỉnh.
Chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất. Cần tăng cường hệ thống khuyến nông và phòng chống dịch
hại, nâng cáo trình độ sản xuất nông dân. Đẩy mạnh việc sản xuất giống cây trồng
vật nuôi có chất lượng cao và tăng cường công tác quản lý giống; phát triển sản
xuất gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
Triển khai quy hoạch, xây dựng các vùng nuôi thuỷ
sản xuất khẩu ổn định với các hình thức đầu tư, quản lý thích hợp; tiếp tục xây
dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nuôi thâm canh, bán thâm canh theo quy hoạch,
ưu tiên đầu tư hệ thống thuỷ lợi cho các vùng nuôi trọng điểm. Mở rộng các cơ sở
sản xuất giống hiện có, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
sản xuất giống thuỷ sản có chất lượng cao.
- Về tài chính:
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu
đãi đầu tư, ưu đãi về thuế theo quy định, tạo thuận lợi thu hút đầu tư, mở rộng
sản xuất kinh doanh, mở rộng các nguồn thu gắn với chống thất thu thuế, tăng
nguồn thu cho ngân sách tỉnh đảm bảo nhu cầu chi. Quản lý chặt việc chi ngân
sách theo hướng tiết kiệm và hiệu quả. Cần tập trung mạnh hơn cho đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng:
Cần có cơ chế chính sách thông thoáng để thu hút
đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tăng cường công tác xúc
tiến đầu tư, mở rộng hợp tác với các địa phương khác trong cả nước, tích cực
tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương để thu hút mạnh ngoại lực cho
đầu tư phát triển.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu
tư nhất là nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tập trung quản lý, chỉ đạo, điều hành
theo đúng các quy hoạch tổng thể, quy hoạch các ngành và các lĩnh vực đã được
phê duyệt. Tiến hành quy hoạch các khu đô thị, khu vực dân cư và vùng sản xuất
theo các mục tiêu đến năm 2010.
2. Về văn hoá, xã hội:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo,
thu hút mạnh nguồn nhân lực; tập trung đào tạo lao động có tay nghề; giải quyết
có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và
công nghệ phục vụ phát triển sản xuất và đời sống. Tăng cường quản lý tài
nguyên môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Đầu tư, phát triển toàn diện
các hoạt động văn hoá. Quan tâm chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Xây dựng
kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội
hoá về hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục – thể thao. Tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án giai đoạn 2006-2010: Chương trình xoá đói giảm nghèo;
Chương trình hành động vì trẻ em; Chương trình phòng, chống ma tuý, tệ nạn xã hội;
Đề án tổng quan quy hoạch đào tạo cán bộ; Đề án phát triển thể dục – thể thao,
văn hoá – thông tin; Kế hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp.
3. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội,
cải cách hành chính:
Tăng cường xây dựng toàn diện lực lượng quốc
phòng và an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn, đề cao ý thức cảnh giác chống khủng bố, phá hoại, chống diễn biến hoà
bình; chủ động phòng, chống hạn chế đến mức thấp nhất các tệ nạn xã hội, tai nạn
giao thông trên mọi địa bàn.
Tập trung giải quyết nhanh các khiếu kiện của
công dân, không để xảy ra điểm nóng, khiếu kiện đông người, vượt cấp.
Tiếp tục củng cố và nâng cao hơn nữa các nội
dung cải cách hành chính và thực hiện theo cơ chế “một cửa” ở cả 3 cấp. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý hành chính nhà nước, trong đó đặc biệt
quan tâm nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức và tinh thần phục vụ nhân dân của
đội ngũ cán bộ, công chức các cấp.
IV. Tổ chức thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai trong các ngành, các cấp nhằm
thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Đại biểu
HĐND tỉnh có nhiệm vụ giúp HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá VII, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 23/12/2005./.