HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2013/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày
12 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG – AN NINH NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg
ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
163/2010/NQ-HĐND ngày 08/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh 5 năm 2011 – 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; báo cáo thẩm
tra của các ban của HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2013
Năm 2013, trong bối cảnh của nền kinh
tế đất nước vẫn còn nhiều khó khăn, tỉnh ta còn gặp những khó khăn do bão, lụt,
dịch bệnh diễn ra ở một số địa phương, gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống của
nhân dân. Song, được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời của Trung ương; sự
lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy; giám sát của HĐND; sự phối hợp của MTTQ,
các đoàn thể nhân dân; sự chủ động, quyết liệt, sáng tạo trong điều hành của
UBND tỉnh, chính quyền các cấp; đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu của cộng đồng
các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh; kinh tế - xã hội tỉnh ta
tiếp tục ổn định và có bước phát triển mới. 15/16 chỉ tiêu kinh tế - xã hội được
thực hiện đạt và vượt kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 11,2%, đưa tỉnh ta
vào nhóm tỉnh có mức tăng trưởng cao. Văn hóa – xã hội có chuyển biến tiến bộ.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Những kết quả đã đạt được
trong năm 2013 cùng với các sự kiện: Khánh thành Cảng hàng không Thọ Xuân; khởi
công Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn; tổ chức thành công Diễn đàn xúc tiến đầu tư cấp
quốc gia vào Khu kinh tế Nghi Sơn và vùng phụ cận, cùng với một số dự án trọng
điểm đã và đang triển khai xây dựng, củng cố thêm tiềm lực, tạo tiền đề, thời cơ,
vận hội mới để tỉnh ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế.
Những thành tựu đạt được trong năm
2013 là rất quan trọng, tuy nhiên, cũng còn những hạn chế, yếu kém, đó là: Tốc
độ tăng trưởng kinh tế tuy vượt kế hoạch năm nhưng còn thấp so với mục tiêu
tăng trưởng của kế hoạch 5 năm 2011-2015. Chất lượng tăng trưởng; sức cạnh
tranh của nền kinh tế chưa có nhiều chuyển biến. Sản xuất nông nghiệp vẫn gặp
nhiều khó khăn, có mặt lúng túng, hiệu quả thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, đời sống
của một bộ phận nhân dân chậm được cải thiện. Hoạt động của các doanh nghiệp vẫn
còn nhiều khó khăn. Hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế;
một số vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết, khắc phục. Cải cách hành
chính, cải cách tư pháp chưa có chuyển biến rõ nét; phối kết hợp giữa các
ngành, các cấp có lúc có việc chưa tốt, nặng về giấy tờ, hành chính, mệnh lệnh,
thiếu kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, xử lý… Đó là những vấn đề đặt ra cần tập
trung giải quyết kịp thời.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2014
1. Mục tiêu:
Tranh thủ thời cơ và vận hội mới,
nỗ lực phấn đấu để đạt tốc độ tăng trưởng cao, gắn với nâng cao chất lượng và
tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là tái cơ cấu ngành, tái cơ cấu doanh nghiệp và
tái cơ cấu đầu tư; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối
đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; nâng cao chất lượng
các hoạt động văn hóa – xã hội; tăng cường quản lý Nhà nước để giải quyết có hiệu
quả các vấn đề xã hội bức xúc; đảm bảo vững chắc quốc phòng – an ninh.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 11,5%
trở lên, trong đó: nông, lâm, thủy sản tăng 3,2%; công nghiệp - xây dựng tăng
13,5%; dịch vụ tăng 12,6%.
- Cơ cấu các ngành kinh tế: nông,
lâm, thủy sản chiếm 18,6%; công nghiệp – xây dựng chiếm 44,5%; dịch vụ chiếm
36,9%.
-GDP bình quân đầu người đạt 1.320
USD.
- Sản lượng lương thực đạt 1,6 triệu
tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD trở
lên,
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa
bàn khoảng 70.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt
5.644 tỷ đồng.
- Giải quyết việc làm cho 61.000 lao
động (xuất khẩu 9.000 lao động).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3% trở lên.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới
0,67%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
quốc gia về y tế 25%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm còn 18,2%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 51,5%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước
hợp vệ sinh đạt 81%.
- Tỷ lệ chất thải rắn, chất thải y tế
được thu gom, xử lý đạt 82%.
III. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, bổ
sung, điều chỉnh, xây dựng mới các quy hoạch và các cơ chế, chính sách cho phù
hợp với thời cơ, vận hội mới.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030; các
quy hoạch vùng, quy hoạch ngành và quy hoạch sản phẩm chủ yếu cho phù hợp với
quy hoạch tổng thể, gắn quy hoạch của tỉnh với quy hoạch của quốc gia; kết hợp
chặt chẽ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng-an ninh.
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung Khu kinh tế Nghi Sơn theo hướng mở rộng, hướng
tới mục tiêu xây dựng đô thị công nghiệp Nghi Sơn; rà soát, điều chỉnh lại một
số khu chức năng, một số khu công nghiệp trong Khu kinh tế Nghi Sơn cho phù hợp
với tình hình mới. Triển khai thực hiện quy hoạch khu công nghiệp công nghệ cao
Lam Sơn – Sao Vàng. Kiên trì tổ chức thực hiện quy hoạch chung phát triển thanh
phố Thanh Hóa đến năm 2035; đầu tư hạ tầng đồng bộ theo tiêu chuẩn đô thị loại
I kết nối giữa thành phố Thanh Hóa với thị xã Sầm Sơn.
Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện
các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh để điều chỉnh, bổ sung, xây dựng
các chính sách mới theo hướng thúc đẩy tăng trưởng nhanh, nâng cao chất lượng,
phát triển bền vững, hỗ trợ các lĩnh vực gặp nhiều khó khăn, từng bước thu hẹp
về trình độ phát triển và chênh lệch về thu nhập giữa các vùng miền; xem xét, bổ
sung chính sách đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước, người dân và nhà đầu tư trong
triển khai thực hiện quy hoạch, đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh.
2. Cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xúc tiến đầu
tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết 02-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, Chương trình hành động cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh
đến năm 2015. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là công khai, minh bạch,
đơn giản hóa các thủ tục hành chính và nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức, phục vụ tổ chức và công dân.
Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư năm
2014 với các chương trình xúc tiến đầu tư quy mô lớn, ưu tiên các dự án phụ trợ
sau lọc hóa dầu, cảng biển, dịch vụ phục vụ Khu kinh tế Nghi Sơn. Đổi mới nội
dung, phương thức xúc tiến đầu tư; kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của bộ máy làm công tác xúc tiến đầu tư.
Thực hiện tốt các cam kết của tỉnh đối
với các nhà đầu tư; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ; đầy nhanh công
tác giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng sạch đúng tiến độ cho các nhà đầu
tư. Nghiên cứu, chuẩn bị kỹ các nội dung hợp tác với các đối tác, các tỉnh,
thành phố, các tổ chức tài chính quốc tế để khai thác tiềm năng, thế mạnh của mỗi
bên. Ngoài thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), nguồn tổ chức phi chính phủ (NGO), phải chuyển mạnh
sang huy động các nguồn vốn khác để đầu tư theo các hình thức Hợp đồng xây dựng
– chuyển giao (BT), Hợp đồng – xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), Hợp
tác công – tư (PPP). Huy động các nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả nhằm tăng
nguồn vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng Khu kinh tế Nghi Sơn,
thành phố Thanh Hóa, các khu công nghiệp và khu vực miền núi.
Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám
sát nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, khắc phục tình trạng bố trí vốn
phân tán, dàn trải. Kiểm soát chặt chẽ các dự án, công trình khởi công mới.
Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, nuôi dưỡng và khai thác có hiệu quả
các nguồn thu, điều hành chi ngân sách theo kế hoạch, đồng thời quản lý chặt chẽ
việc sử dụng ngân sách, tiết kiệm chi.
3. Tiếp tục tháo
gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển gắn với tái cơ cấu kinh tế,
theo hướng phát triển nhanh, bền vững.
Tiến hành xây dựng Đề án tái cơ cấu
kinh tế, trọng tâm là tái cơ cấu ngành, tái cơ cấu doanh nghiệp và tái cơ cấu đầu
tư. Tập trung cao cho chỉ đạo phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa và xây dựng nông thôn mới. Rà soát, đánh giá lại các quy hoạch sản xuất
nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản để tái cơ cấu
lại ngành nông nghiệp; tập trung tích tụ ruộng đất; chú trọng phát triển giống
cây trồng, con nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, gắn với tiêu thụ,
xuất khẩu sản phẩm; khuyến khích hộ nông dân chuyển nhượng hiến tặng, chuyển
quyền sử dụng đất; thực hiện thí điểm việc nông dân góp vốn bằng quyền sử dụng
đất cùng doanh nghiệp kinh doanh và hưởng lợi. Đẩy mạnh liên kết giữa Nhà nước,
nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp; bảo vệ quyền lợi chính đáng cho nông
dân trong việc thực hiện các hợp đồng với doanh nghiệp; đất được giao sản xuất
nông nghiệp phải sử dụng đúng mục đích, không để đất hoang; rà soát lại các
chính sách đã có, xây dựng các chính sách mới có độ mở rộng, ưu đãi đặc biệt để
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và miền núi. Đảm bảo
công tác phòng chống hạn hán, úng, lụt bão và phòng chống dịch bệnh cho cây trồng,
vật nuôi.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật cho sản xuất, chế biến, là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng để
phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững. Sơ kết hoạt động của các hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp, kinh tế trang trại và các hình thức hợp tác; theo hướng chuyển
từ dịch vụ đầu vào cho sản xuất sang cung cấp thông tin thị trường, định hướng
sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, phù hợp với từng
vùng, miền, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; tổng kết Nghị định
170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển nông trường quốc doanh.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ nghiệp vụ của đội ngũ khuyến nông viên để chuyển giao tiến bộ khoa học
– công nghệ, cung cấp thông tin thị trường và kết nối các doanh nghiệp để tiêu
thụ sản phẩm cho nông dân.
Điều chỉnh lại chủ trương xây dựng
nông thôn mới phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của từng vùng, miền,
trong đó phải hết sức coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, tiểu thủ công nghiệp để nâng cao thu nhập cho nông dân. Ưu tiên đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản xuất, các công trình văn hóa, phúc lợi xã hội
thực hiện sau. Trong xây dựng nông thôn mới cần tăng sự hỗ trợ của nhà nước, giảm
sự đóng góp của nhân dân đối với những xã có thể hoàn thành việc xây dựng nông
thôn mới trong hai năm 2014, 2015; các xã còn lại, phấn đấu bình quân tăng thêm
2 tiêu chí/năm.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhất là về thị trường tiêu thụ, tiếp
cận vốn vay, cấp điện, mặt bằng, thủ tục hành chính, tạo điều kiện để đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh; triển khai các dự án công nghiệp, các công trình trọng điểm
của tỉnh, nhất là dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn đúng tiến độ; tạo điều kiện để các
doanh nghiệp phát huy năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh.
Phát triển công nghiệp theo hướng ưu tiêu phát triển công nghiệp nặng trong Khu
kinh tế Nghi Sơn, công nghiệp công nghệ cao tại các khu công nghiệp, thành phố,
thị xã, công nghiệp sử dụng nhiều lao động ở một số huyện và tiểu thủ công nghiệp,
ngành nghề nông thôn sử dụng lao động nhàn rỗi ở tất cả các huyện. Ban hành
tiêu chí để lựa chọn các nhà đầu tư phù hợp với từng vùng, miền; kiểm soát chặt
chẽ, không cho phép các doanh nghiệp sử dụng thiết bị công nghệ lạc hậu, ô nhiễm
môi trường; xây dựng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đầu
tư thiết bị công nghệ tiên tiến.
Phát triển thương mại nội địa, quan
tâm đến thị trường nông thôn, miền núi gắn với thực hiện cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, “Người Thanh Hóa ưu tiên dùng hàng Thanh
Hóa” tăng cường xúc tiến thương mại; cung cấp thông tin thị trường giá cả cho
doanh nghiệp. Củng cố thị trường xuất khẩu truyền thống, tìm kiếm và mở thêm thị
trường mới.
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ có
lợi thế, đáp ứng nhu cần sản xuất và tiêu dùng, đóng góp nhiều cho tăng trưởng
kinh tế; trọng tâm là dịch vụ vận tải, viễn thông, tài chính, du lịch, thương mại
nội địa; khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các khu nghỉ dưỡng, các khách sạn
cao cấp. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương về cải tạo, nâng cấp các chợ theo đúng
quy định của nhà nước; thực hiện dân chủ, phải bàn bạc và thống nhất với dân.
Phát huy giá trị các di tích lịch sử,
văn hóa; đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu
tư hạ tầng các khu, điểm du lịch; đào tạo nhân lực, văn hóa giao tiếp và phục vụ
du khách, chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công Năm du lịch quốc gia
2015 tại Thanh Hóa.
Đầu tư hạ tầng Cảng hàng không Thọ
Xuân để mở thêm các đường bay mới; khai thác lợi thế cụm cảng nước sâu Nghi Sơn
và các cảng sông, đáp ứng yêu cầu vận tải hành khách và hàng hóa.
4. Tăng cường quản
lý về đầu tư xây dựng, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, nhất là các dự án trọng
điểm.
Nâng cao chất lượng lập, thẩm định dự
án, hạn chế tối đa việc điều chỉnh dự án. Kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm
các chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, thi công vi phạm quy định về quản lý chất lượng,
gây thất thoát, lãng phí; tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ.
Tập trung cao cho nhiệm vụ giải phóng
mặt bằng, bảo đảm tiến độ các dự án công nghiệp và các công trình trọng điểm của
tỉnh, gồm: nhóm dự án phục vụ các sự kiện lớn năm 2015 (Trung tâm Triển lãm – hội
chợ - quảng cáo; Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Trường Đại học Văn hóa, thể thao
và du lịch; Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội thành phố); nhóm dự án phát
triển sản xuất kinh doanh (Lọc hóa dầu Nghi Sơn, nhiệt điện Nghi Sơn 2, xi măng
Công Thanh (mở rộng), nhiệt điện Công Thanh, thủy điện Trung Sơn…); nhóm dự án
lớn về hạ tầng (hạ tầng KKT Nghi Sơn; hạ tầng Cảng hàng không Thọ Xuân; tuyến
đường kết nối Cảng hàng không Thọ Xuân với KKT Nghi Sơn, với tỉnh Ninh Bình,
các huyện miền núi phía Tây, các tỉnh Tây Bắc và nước bạn Lào; nâng cấp QL1A,
QL217, đường QL 47 đến đường Hồ Chí Minh, hạ tầng khu đô thị trung tâm Ngọc Lặc,
hệ thống tưới Bắc sông Chu – Nam sông Mã); và một số công trình hạ tầng của TP.
Thanh Hóa để chuẩn bị trở thành đô thị loại I.
5. Nâng cao chất
lượng các hoạt động văn hóa, xã hội; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực.
Xây dựng đề án thực hiện Nghị quyết
Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; trong
đó chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tỉnh, nhất là yêu cầu cho Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu
công nghiệp. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; duy trì và phát huy thành
tích của giáo dục mũi nhọn; tiếp tục chấn chỉnh, ngăn chặn tình trạng dạy thêm,
học thêm trái quy định, lạm thu tại các trường học và cơ sở đào tạo.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất y tế,
tập trung xử lý quá tải các bệnh viện tuyến tỉnh; thực hiện đồng bộ các giải
pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, quản lý thuốc tân dược, vật tư y tế;
tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao y đức cho đội ngũ thầy thuốc,
xử lý nghiêm những biểu hiện tiêu cực, vi phạm tại các cơ sở y tế. Làm tốt công
tác y tế dự phòng; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, giáo dục về dân số và kế hoạch hóa gia đình; duy trì mức sinh hợp lý, hạn
chế tình trạng mất cân bằng giới tính. Chuẩn bị các điều kiện để đưa Phân hiệu
Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa đi vào hoạt động.
Tiếp tục thực hiện tốt nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, nâng cao văn hóa ứng xử trong cán bộ,
công chức thực thi công vụ. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư
lĩnh vực văn hóa đi đôi với tăng cường kiểm tra, bảo đảm hoạt động văn hóa theo
hướng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng đời sống văn hóa cơ sở gắn với
xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các hoạt động báo chí, xuất bản; sớm
đưa kênh truyền hình TTV2 đi vào hoạt động. Tổ chức Đại hội thể dục thể thao
toàn tỉnh lần thứ 7; chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Năm du lịch quốc gia
2015 tại Thanh Hóa và Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ 9 năm 2015 tại tỉnh
ta.
Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh đào tạo nghề, giải
quyết việc làm và xuất khẩu lao động; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 09-NQ/TU
của Tỉnh ủy về công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở miền núi; thực hiện lồng
ghép có hiệu quả các chương trình, dự án để xóa đói, giảm nghèo; nâng cao nhận
thức, trách nhiệm và khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo.
6. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc; thực hành
tiết kiệm; tăng cường công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tiếp tục đổi mới phương thức chỉ đạo,
điều hành; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nhanh chóng xây dựng các văn
bản cụ thể hóa các quy định của pháp luật để nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý nhà nước, phân rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các cấp, các ngành, đề cao
trách nhiệm của cán bộ, công chức, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các quy định về công tác quản lý nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành,
từng cơ quan, đơn vị.
Tập trung chỉ đạo, giải quyết kịp thời,
hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; xác định rõ người, rõ việc, gắn trách nhiệm
cụ thể của người đứng đầu các sở, ngành, địa phương, đơn vị để giải quyết từng
nội dung công việc cụ thể, nhằm tạo chuyển biến rõ nét về hiệu quả quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực: Quản lý vật tư nông nghiệp; quản lý đất đai, khoáng sản,
môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; xét công nhận thương binh, người nhiễm
chất độc da cam, hộ nghèo; chất lượng các công trình xây dựng và xe chở quá tải,
quá khổ.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trên tất cả các lĩnh vực,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực như: Quản lý xây dựng cơ bản, đất đai,
khoáng sản, thực hiện các chính sách xã hội. Thực hiện nghiêm các quy định chi
tiêu nội bộ trong các cơ quan, đơn vị, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, nâng
cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo thành ý thức, nếp sống của
mỗi cá nhân và cả cộng đồng.
7. Chủ động phòng
tránh, giảm nhẹ thiên tai; tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác, sử
dụng tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.
Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của lực lượng phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; xây dựng phương án
di chuyển nhân dân ra khỏi vùng xung yếu có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt
lở đất; chủ động xử lý các điểm xung yếu trên các tuyến đê, kè, cống, các hồ chứa
có nguy cơ mất an toàn.
Hoàn thiện các quy định về quản lý
tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất,
các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản; kiên quyết thu hồi các dự án thực
hiện chậm, sử dụng đất sai mục đích và các mỏ khoáng sản đã cấp quyền khai thác
nhưng không hiệu quả, gây bức xúc trong nhân dân; ngăn chặn, xử lý nghiêm các
hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển tài nguyên, khoáng sản trái phép.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định về bảo vệ môi trường; giải quyết ô nhiễm môi trường tại các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các cơ sở sản xuất, làng nghề, khu đô thị
và các bệnh viện. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư thu gom, xử lý và tái chế
rác thải, ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ mới.
8. Tăng cường quốc
phòng – an ninh, ổn định chính trị, xã hội; bảo đảm trật tự an toàn xã hội gắn
với phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt công tác nắm bắt tình
hình, không để bị động và bất ngờ về an ninh trật tự. Tiếp tục duy trì các
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đấu tranh trấn áp tội phạm, nhất là
tội phạm có tổ chức can thiệp vào các hoạt động đấu thầu, đấu giá tài sản; kiềm
chế các tai, tệ nạn xã hội. Kết hợp giữa việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật
với việc xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm an ninh trật tự, an toàn giao thông.
Hoàn thành tốt nhiệm vụ quân sự quốc phòng; xây dựng Quỹ quốc phòng – an ninh.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bản
lĩnh chính trị cho lực lượng công an, nhất là công an cấp huyện và cấp xã. Đẩy
mạnh công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết tốt đơn thư khiếu nại, tố cáo, tạo
sự ổn định ở cơ sở.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp tổ chức thực hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013./.
Nơi nhận:
- VPQH, VPCTN, VPCP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc Hội, Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBMTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- VPTU, VPHĐND, VPUBND tỉnh;
- TTr HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Mai Văn Ninh
|