HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2006/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
12 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ X- KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số
97/BC-UBND ngày 24/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế- xã hội
năm 2006 và nhiệm vụ năm 2007; báo cáo của các cơ quan liên quan; báo cáo thẩm
tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Tán
thành báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội năm
2006, phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế- xã hội năm 2007, HĐND tỉnh khoá
X, kỳ họp thứ 11 nhấn mạnh một số nội dung quan trọng sau đây:
I- Đánh giá
tình hình kinh tế- xã hội năm 2006
Năm 2006 là
năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, tỉnh
ta phải đối mặt với nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh gia súc, gia cầm và
giá cả thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi…Nhưng dưới sự lãnh đạo của
Tỉnh uỷ, sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, sự nỗ lực của các cấp, các ngành
và nhân dân trong tỉnh và sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan dân cử, tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh ta tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng
(GDP) ở mức khá cao (12,3%); nhiều chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế- xã hội đạt và
vượt kế hoạch; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các
ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp; công tác thu
hút đầu tư tăng mạnh, trong đó có một số dự án có quy mô lớn. Thu ngân sách, vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội, kim ngạch xuất khẩu vượt chỉ tiêu kế hoạch đề
ra. Văn hoá- xã hội tiếp tục phát triển; chương trình giảm nghèo, công tác đền
ơn đáp nghĩa, hỗ trợ sửa chữa, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo đạt kết quả khá; đời
sống nhân dân tiếp tục cải thiện; quốc phòng- an ninh và trật tự an toàn xã hội
được giữ vững.
Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh ta vẫn còn những
tồn tại, yếu kém: Tốc độ tăng trưởng khá nhưng chất lượng tăng trưởng thiếu bền
vững. Một số tồn tại từ nhiều năm chậm khắc phục như công tác quy hoạch và quản
lý qui hoạch đô thị- kiến trúc, quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản...Việc
triển khai thực hiện các công trình trọng điểm chậm so với kế hoạch. Thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một số dự án, công trình thiếu đồng
bộ, chưa sát thực tế. Việc quy hoạch, quản lý, sử dụng đất còn buông lỏng, còn
tình trạng quy hoạch “treo” gây lãng phí, kém hiệu quả. Một số cây nguyên liệu
quan trọng không đạt chỉ tiêu. Chế biến thuỷ sản đạt thấp. Tình trạng phá rừng
vẫn tiếp tục diễn ra nghiêm trọng; công tác giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thực hiện chậm. Việc xử lý ô nhiễm môi trường chưa triệt
để, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân. Công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo ở nhiều ngành, nhiều địa phương chưa được quan tâm đúng mức; công
tác cải cách hành chính chuyển biến chậm, kỷ cương kỷ luật hành chính, hiệu lực,
hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền các cấp chưa cao. II- Nhiệm vụ năm
2007
1- Mục tiêu tổng
quát
Phấn đấu đạt tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2006; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế- xã hội; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ; nâng cao hiệu
quả đầu tư, sản xuất kinh doanh; ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đô thị thành phố Quảng Ngãi. Tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục- đào tạo, y tế, khoa học- công nghệ, văn hoá- thông
tin, thể dục- thể thao, phát thanh- truyền hình; thực hiện đề án phát triển nguồn
nhân lực. Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội như xoá đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trường. Tiếp tục cải thiện và từng bước nâng cao đời sống
nhân dân. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; chương trình hành động phòng,
chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng-
an ninh, bảo đảm ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2- Các chỉ tiêu
chủ yếu năm 2007
a- Các chỉ
tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng
trưởng GDP: từ 13% - 14%.
- Giá trị sản
xuất (giá so sánh 1994):
+ Công nghiệp-
xây dựng: tăng từ 26% - 27%;
+ Nông- lâm-
ngư nghiệp: tăng từ 4,5% - 5%;
+ Dịch vụ:
tăng từ 11% - 12%.
- Cơ cấu kinh
tế:
+ Công nghiệp-
xây dựng: 36% - 37%;
+ Nông- lâm-
ngư nghiệp: 29% - 30%;
+ Dịch vụ: 33%
- 34%.
- Tổng thu
ngân sách Nhà nước trên địa bàn: 1.162 tỷ đồng.
- Tổng chi
ngân sách địa phương: 2.131,229 tỷ đồng. (Trong đó: chi thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và một
số công trình, dự án, nhiệm vụ khác 480,227 tỷ đồng)
- Sản lượng
lương thực: 429.500 tấn.
- Sản lượng
mía cây: 423.500 tấn.
- Sản lượng
thuỷ sản khai thác và nuôi trồng: 93.820 tấn (nuôi trồng: 5.410 tấn, trong đó
tôm nuôi: 4.500 tấn). Sản lượng thuỷ sản qua chế biến: 5.000 tấn.
- Kim ngạch xuất
khẩu: 55 triệu USD.
b- Các chỉ
tiêu văn hoá - xã hội:
- Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên: 1,01%.
- Tạo việc làm
mới và tăng thêm việc làm: 33.000 lao động (trong đó số lao động có việc làm mới
trong năm: 13.500 người).
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn 25,44%. (theo chuẩn mới).
- Hỗ trợ xây dựng,
sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình có công với cách mạng và hộ nghèo: 7.033 nhà;
trong đó hộ gia đình có công với cách mạng: 850 nhà, hộ nghèo: 1.280 nhà, hộ
theo QĐ 134/TTg: 4.903 nhà.
- Giảm tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng còn: 26%.
- Số giường bệnh/vạn
dân: 15,1 giường.
- Tiếp tục duy
trì kết quả xoá mù chữ; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi: 93,9%.
- Tỷ lệ xã,
phường, trị trấn đạt chuẩn phổ cập THCS: 95%.
- Tỷ lệ huyện
đạt phổ cập THCS: 100%.
- Số trường đạt
chuẩn quốc gia: 24 trường, trong đó mầm non: 4, Tiểu học: 8, THCS: 10 và PTTH:
2. (Đến năm 2007: 127 trường)
- Tỷ lệ đạt
chuẩn văn hoá:
+ Gia đình văn
hoá: 75 - 80 %.
+ Thôn, tổ dân
phố: 60 - 65%.
+ Cơ quan: 90
- 95 %.
- Tỷ lệ hộ sử
dụng điện: 96%.
- Tỷ lệ số xã
có điện: 100%.
c- Chỉ tiêu
tài nguyên và môi trường:
- Diện tích rừng
trồng tập trung: 7.260 ha, quản lý bảo vệ rừng: 103.934 ha, khoanh nuôi tái
sinh: 5.054 ha.
- Độ che phủ rừng:
37%.
- Tỷ lệ dân
nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 77%; trong đó tỷ lệ dân nông thôn dùng nước sạch:
49%.
- Cơ bản hoàn
thành chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các loại.
- Quy hoạch sử
dụng đất năm 2007 đạt 50-60% và hoàn thành vào năm 2008.
d- Chỉ tiêu về
quốc phòng- an ninh:
- Bảo đảm đạt
100% chỉ tiêu tuyển quân.
- Xây dựng
85-90% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng- an ninh.
- Tỷ lệ dân
quân tự vệ đạt 1,6% so với tổng dân số toàn tỉnh.
e- Những công
trình trọng điểm năm 2007:
1- Công trình
Bệnh viện đa khoa tỉnh.
2- Kết cấu hạ
tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi.
3- Hợp phần di
dân tái định cư và đường Di lăng- Trà Trung thuộc Dự án Hồ chứa nước Nước
Trong.
4- Hạ tầng 2
Khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú.
5- Trường Đại
học Phạm Văn Đồng.
6- Trường Cao
đẳng dạy nghề tỉnh.
7- Đường ven
biển Dung Quất- Sa Huỳnh.
8- Khu dân cư
trục đường Bàu Giang- Cầu Mới.
9- Đường Dung
Quất- Trà Bồng- Trà My.
III - Về nhiệm
vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2007:
1. Tập trung đầu
tư ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá để trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn; đầu tư hạ tầng kỹ thuật các Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp; phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ công nghiệp của tỉnh,
nhất là Khu kinh tế Dung Quất. Chú ý những sản phẩm có thị trường và khả năng cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Khuyến khích đầu tư phát triển
các sản phẩm xuất khẩu, nâng tỷ trọng hàng hoá qua chế biến có chất lượng cao,
giảm dần tỷ trọng hàng hoá gia công và hàng hoá bán qua thị trường trung gian.
2. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm hiệu quả vốn đầu
tư; khắc phục việc đầu tư dàn trải, thất thoát, hiệu quả thấp, chậm thanh- quyết
toán. Thực hiện phân cấp, uỷ quyền mạnh hơn nữa cho các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố quyết định và thực hiện đầu tư; chấm dứt tình trạng quy hoạch “treo”.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh. Nhanh chóng xây
dựng và ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát
triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007- 2010 theo Quyết định số
210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trong sản
xuất nông- lâm- ngư nghiệp: tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm hàng hoá; tăng tỷ trọng
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trong cơ cấu nội bộ ngành gắn với đầu tư, phát
triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến, chú trọng vùng chuyên
canh mía gắn với chăn nuôi bò; xây dựng vành đai nông nghiệp phục vụ Khu kinh tế
Dung Quất. Chủ động phòng, chống các dịch bệnh ở gia súc, gia cầm. Thực hiện tốt
Chương trình hành động bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2006-2010. Phát hiện,
ngăn chặn, xử lý nghiêm minh các vụ phá rừng và chống người thi hành công vụ
theo đúng pháp luật.
4. Phát triển
mạnh các ngành dịch vụ cả về số lượng và chất lượng, nhất là các dịch vụ bưu
chính- viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải và những loại hình dịch vụ mới
để phục vụ cho nhu cầu phát triển của tỉnh và Khu kinh tế Dung Quất. Triển khai
thực hiện Đề án phát triển du lịch Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2010. Tiếp tục đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng và có chính sách thu hút đầu tư vào các Khu du lịch Mỹ
Khê, Sa Huỳnh, tuyến du lịch “Theo dòng nhật ký Đặng Thuỳ Trâm”.
5. Tập trung đầu
tư phát triển kinh tế- xã hội các huyện miền núi, trọng tâm là các Chương trình
134, 135 và công tác giao đất, giao rừng nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng nhanh giá trị sản xuất lâm nghiệp và chăn nuôi trên cơ sở
phát huy lợi thế về đất đai, tài nguyên rừng. Gắn việc sắp xếp lại nông, lâm
trường với việc giao đất, giao rừng, bảo đảm cho nhân dân miền núi có đất lâm
nghiệp để phát triển sản xuất.
6. Tăng cường
việc chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành trên lĩnh vực quản lý ngân sách;
đẩy mạnh việc phân cấp quản lý tài chính- ngân sách theo hướng tăng tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của ngân sách các cấp; sử dụng ngân sách trong dự toán được
giao gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, từng địa phương, đơn vị.
Nâng cao hiệu quả công tác kế toán, thanh tra, giám sát và công khai minh bạch
trong quản lý và sử dụng ngân sách.
7. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế, khoa học- công nghệ, văn
hoá- thông tin, thể dục- thể thao, phát thanh- truyền hình. Xây dựng và thực hiện
các đề án xã hội hoá về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục- thể thao. Thực hiện tốt
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, nhất là Chương trình giảm
nghèo, xóa nhà tạm cho hộ nghèo và gia đình chính sách. Xây dựng kế hoạch cụ thể
từng năm thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
8. Triển khai
thực hiện tốt chương trình hành động bảo vệ môi trường của tỉnh.
Có kế hoạch,
biện pháp tích cực xử lý ô nhiễm môi trường ở các Khu công nghiệp tỉnh, Khu
kinh tế Dung Quất và một số nhà máy, khu dân cư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện trồng
cây xanh khu vực đô thị và trong các Khu công nghiệp của tỉnh, Khu kinh tế Dung
Quất theo quy hoạch và dự án được duyệt.
9. Tập trung
chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng và
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra và giải quyết đơn tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò làm
chủ của quần chúng nhân dân, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên, các cơ quan báo chí trong việc thực hiện Luật Phòng, chống
tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiên quyết xử lý các hành
vi tham nhũng theo đúng quy định của pháp luật.
10. Tiếp tục
chỉ đạo thực hiện toàn diện các nhiệm vụ quốc phòng- an ninh; xây dựng, củng cố
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân nhằm bảo đảm tăng cường tiềm lực quốc
phòng, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là những mục
tiêu, địa bàn trọng điểm, Khu kinh tế Dung Quất. Đẩy mạnh công tác cải cách tư
pháp, trọng tâm là cải cách nâng cao chất lượng xét xử của Toà án nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện. Chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo hướng dân chủ,
công khai, minh bạch. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, trách nhiệm của thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, dứt điểm các kết luận sau kiểm
tra, thanh tra và điều tra.
11. Tổ chức tốt
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XII trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện cải
cách hành chính theo tinh thần Nghị quyết của HĐND tỉnh. Thực hiện thí điểm cơ
chế “một cửa” liên thông để rút kinh nghiệm chỉ đạo. Rà soát, loại bỏ một số cơ
chế, chính sách, thủ tục không còn phù hợp; đồng thời bổ sung, điều chỉnh, ban
hành mới những cơ chế, chính sách phù hợp với chủ trương cấp trên, tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức và công dân khi giải quyết công việc.
12. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước và sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND tỉnh với Ban quản
lý Khu kinh tế Dung Quất trong quá trình quy hoạch và quản lý đầu tư phát triển
Khu kinh tế Dung Quất, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, đặc biệt là
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng cho một số dự án lớn. Chú trọng bảo đảm đời
sống, việc làm của nhân dân vùng tái định cư. Xúc tiến thành lập Ban quản lý
phát triển các khu đô thị mới tại Dung Quất làm cơ sở để tổ chức thực hiện quản
lý Khu đô thị mới Vạn Tường theo đúng tinh thần Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg
ngày 11/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2: Về nội
dung các Báo cáo, Tờ trình của Thường trực HĐND và UBND tỉnh:
1- Nhất trí
thông qua Báo cáo số 44/BC-HĐND ngày 05/12/2006 về hoạt động của Thường trực
HĐND tỉnh năm 2006, Chương trình hoạt động năm 2007; Chương trình giám sát của
HĐND tỉnh năm 2007.
2- Nhất trí
thông qua Báo cáo số 107/BC-UBND ngày 30/11/2006 của UBND tỉnh về tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006 và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
năm 2007.
3- Nhất trí
thông qua Tờ trình số 3411/TTr-UBND ngày 02/12/2006 của UBND tỉnh về việc tạm ứng
Kho bạc Nhà nước 150 tỷ đồng để chi đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007. Giao UBND
tỉnh triển khai thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 49/2005/TT-BTC ngày
09/6/2005 của Bộ Tài chính.
4- Nhất trí chủ
trương thực hiện chính sách khuyến khích tinh giản biên chế của tỉnh vận dụng
theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 và Nghị quyết 09/2003/NQ-CP
ngày 28/7/2003 của Chính phủ. Giao UBND tỉnh xây dựng đề án trình HĐND tỉnh tại
kỳ họp sau.
Điều 3:
- Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình công tác và Chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2007.
- Giao cho
UBND tỉnh triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2007.
Điều 4: Thường
trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Bước vào năm
2007, tỉnh ta có nhiều thời cơ và vận hội mới; Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, kỳ
họp thứ 11 kêu gọi các cấp, các ngành, quân và dân trong tỉnh đồng tâm hiệp lực,
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước sôi nổi, đều khắp với quyết tâm thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ kinh tế- xã hội năm 2007, tạo đà cho những năm tiếp theo phấn
đấu đưa tỉnh ta thoát khỏi tỉnh nghèo, vươn lên trở thành một tỉnh khá trong
khu vực và của cả nước.
Nghị quyết này
được HĐND tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2006.
Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.