HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày 08
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH TỈNH VÀ DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số
973/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao Kế
hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
20/2020/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy
định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân
sách tỉnh giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-HĐND
ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương lập Kế hoạch
đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách tỉnh và danh mục các công trình trọng
điểm của tỉnh giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số
4618/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn vốn ngân sách tỉnh và danh mục các dự án trọng điểm của
tỉnh giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra số 162/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm
2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí thông qua nội dung Tờ trình số 4618/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020; Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách tỉnh và danh
mục các dự án trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
1.
Tổng nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025 là 13.737.958
triệu đồng, trong đó:
- Đầu tư xây dựng cơ
bản vốn tập trung trong nước: 2.761.458 triệu đồng.
- Đầu tư từ nguồn thu
sử dụng đất: 4.965.000 triệu đồng.
- Đầu tư từ nguồn vốn
xổ số kiến thiết: 5.500.000 triệu đồng.
- Đầu tư từ bội chi
ngân sách tỉnh: 511.500 triệu đồng.
2.
Về phân bổ cơ cấu vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025:
a) Vốn tập trung
trong nước: 2.761.458 triệu đồng.
- Dự phòng: 399.121
triệu đồng.
- Phân bổ cho khối
huyện: 920.833 triệu đồng.
- Phân bổ cho khối
tỉnh: 1.441.504 triệu đồng.
b) Vốn đầu tư từ tiền
sử dụng đất: 4.965.000 triệu đồng
- Phân bổ cho khối
huyện: 1.465.000 triệu đồng.
- Phân bổ khối tỉnh:
3.500.000 triệu đồng, trong đó:
+ Dự phòng: 608.686
triệu đồng.
+ Phân bổ chi tiết:
2.891.314 triệu đồng.
c) Vốn xổ số kiến
thiết: 5.500.000 triệu đồng.
- Dự phòng: 1.015.436
triệu đồng.
- Phân bổ chi tiết:
4.484.564 triệu đồng.
(Chi tiết danh mục dự
án, mức vốn theo các biểu đính kèm: Biểu số 01 tổng hợp nguồn vốn; Biểu số 02
chi tiết các dự án nguồn vốn ngân sách tập trung trong nước và tiền sử dụng
đất; Biểu số 03 chi tiết các dự án nguồn vốn xổ số kiến thiết; Biểu số 04 danh
mục chương trình nước sinh hoạt nông thôn)
3. Danh mục các dự án
trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025 gồm 09 dự án (chi tiết theo Biểu số 05).
4. Về nguyên tắc và
thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
a) Về nguyên tắc
- Việc phân bổ vốn
đầu tư công nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025 tuân thủ các quy định
của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày
28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng
7 năm 2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, Quyết
định số 26/2020/QĐ- TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị
quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025 và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Phân bổ vốn phải
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh; quy hoạch tỉnh, vùng, ngành đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
- Bám sát mục tiêu cơ
cấu lại đầu tư công, huy động tối đa nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, thực
hiện hiệu quả Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; bố trí vốn tập
trung, có trọng tâm, trọng điểm, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, kéo
dài; giảm tối đa các dự án khởi công mới và kiểm soát chặt chẽ thời gian bố trí
vốn hoàn thành dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
- Bảo đảm quản lý tập
trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong
quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các sở, ban,
ngành, địa phương.
- Phù hợp với khả
năng cân đối vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh và thu hút các nguồn vốn đầu tư
của các thành phần kinh tế khác, của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Chỉ giao kế hoạch
vốn đối với các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công và các văn bản pháp luật khác
có liên quan. Các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư, các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí vốn thực hiện dự án
theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Tập trung ưu tiên
bố trí vốn để thực hiện, đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành và phát huy hiệu quả
các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng; chương trình,
dự án kết nối, có tác động liên vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội nhanh, bền vững, bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng tránh thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu (sạt lở bờ sông, bờ biển, xâm nhập mặn, nước biển
dâng…), bảo đảm an ninh nguồn nước.
- Ưu tiên phân bổ vốn
cho các vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn
và đặc biệt khó khăn; đồng bộ với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, thu nhập và
mức sống của dân cư giữa các vùng, khu vực trong tỉnh.
b) Thứ tự ưu tiên
- Phân bổ đủ vốn để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật Đầu
tư công (nếu có).
- Phân bổ đủ vốn để
hoàn trả vốn ứng trước kế hoạch nhưng chưa có nguồn để hoàn trả trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước (nếu còn);
- Phân bổ vốn cho dự
án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; vốn cho
các dự án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (bao gồm cả vốn
đối ứng); vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối
tác công tư; dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; dự án dự
kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch.
- Phân bổ vốn để thực
hiện nhiệm vụ quy hoạch.
- Phân bổ vốn chuẩn
bị đầu tư để lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và lập, thẩm định,
quyết định đầu tư chương trình, dự án.
- Phân bổ vốn thực
hiện dự án tái định cư, vốn bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch.
- Phân bổ vốn cho dự
án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật Đầu tư
công.
5. Giải pháp thực
hiện kế hoạch đầu tư công 2021-2025
a) Triển khai thực
hiện tốt việc đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đến năm 2025.
b) Rà soát các nguồn
thu ngân sách Nhà nước, nhất là nguồn thu tiền sử dụng đất, phấn đấu tăng thu
để có điều kiện bổ sung vốn cho thanh toán nợ công trình, hoàn tạm ứng cho ngân
sách tỉnh; ưu tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm, vốn bồi thường,
giải phóng mặt bằng cho các dự án tạo quỹ đất tái định cư và đấu giá.
c) Tiếp tục kiến nghị
các bộ, ngành Trung ương bổ sung nguồn vốn ngân sách Trung ương, vốn vay ODA,
vốn các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện, sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả các công trình
trọng điểm, bức xúc của tỉnh.
d) Tăng cường huy
động các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công tư (PPP),
nhất là các công trình quan trọng của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã
hội hóa đầu tư lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, các công
trình, dự án hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt, giao thông nông thôn, thủy
lợi nội đồng.
đ) Triển khai thực
hiện đầu tư các công trình phải tuân thủ đúng quy trình, quy định của Luật Đầu
tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan; quản lý
chặt chẽ, có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
chú trọng công tác thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, giám sát công
trình, đảm bảo chất lượng các công trình.
e) Tập trung thực
hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh để sớm đầu tư hoàn thành các dự án, đưa vào sử dụng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là các công trình trọng điểm, quan trọng.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08
tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Công tác Đại biểu - UBTV Quốc hội;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT. (CTHĐ.08) Nhân
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoài Anh
|