HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 08
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT
TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên
ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1712/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thi hành Luật Thanh niên;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kế hoạch
thực hiện chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số 8493/TTr-UBND ngày 22 tháng 11
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết
phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030; Báo cáo thẩm tra
của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này nội dung phát triển thanh
niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2030
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Khóa X Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày
thông qua./.
NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI
ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I.
Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030,
thanh niên tỉnh Lâm Đồng về cơ bản phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có
đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học
vấn, nghề nghiệp, việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn
lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn
nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy hơn nữa vai trò, trách
nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiến tới hình
thành thế hệ thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục truyền thống và sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc, của quê hương; phấn đấu vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
II.
Mục tiêu cụ thể
1. Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý
a) Hàng năm, có 100% thanh niên trong lực lượng vũ
trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của
các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Hàng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên; 90% thanh niên công nhân; 75% thanh niên
nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu được bồi dưỡng, trang bị, cập
nhật kiến thức về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
c) Hàng năm, lựa
chọn hình thức phù hợp theo tình hình thực tế tại địa phương để tổ chức đối thoại
với thanh niên.
d)
Đến năm 2030, có từ 80% trở lên thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp
thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến,
mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng
a) Hàng năm, có
100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
b) Hàng năm, có
ít nhất 30% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người
dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu
niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục
pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Hàng năm, trên
90% thanh niên là cán bộ, công chức trẻ các cấp được đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý nhà nước.
d) Đến năm 2030,
có trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương
đương; 70% thanh niên vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
đ) Đến năm 2030,
phấn đấu tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo,
công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công
trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm
việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững
cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
a) Hàng năm, có
100% thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi
nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên trường đại học, cao đẳng được trang
bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
b) Hàng năm, có
10% số ý tưởng, dự án, công trình khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh
viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư hoặc được hỗ trợ đầu tư từ
nguồn kinh phí phù hợp.
c) Đến năm 2030,
phấn đấu trên 90% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 70% thanh
niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm. Mỗi năm, tạo việc làm mới tại chỗ
cho khoảng 8.000 - 10.000 thanh niên, phấn đấu giai đoạn 2021-2030 tạo việc làm
mới từ 60.000 - 70.000 thanh niên.
d) Đến năm 2030,
giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc
làm ở nông thôn dưới 6%.
đ) Đến năm 2030,
có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV, người sử dụng
ma túy, thanh niên là nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên vi phạm
pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu
tạo việc làm ổn định cho trên 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau
cải tạo.
4. Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho thanh niên
a) Hàng
năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất,
nâng cao sức khỏe, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe
tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở
giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện
pháp phòng, chống HIV/AIDS; trong đó, tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 100%.
b) Hàng năm, trên
70% thanh niên được tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục tại địa bàn nơi cư trú; 90% cặp nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận
thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ
sinh sản.
c) Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe
ban đầu; trên 90% thanh
niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
5. Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
a) Hàng năm, trên
80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các
khu công nghiệp; 60% thanh niên vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm
việc và cư trú.
b) Đến năm 2030,
ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục
đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số như: máy vi
tính, máy tính, máy tính bảng và các ứng dụng di động phổ biến.
6. Mục tiêu 6: Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong tham gia
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
a) Hàng năm, có
100% thanh niên trong độ tuổi theo quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành
vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự
vệ.
b) Hàng năm, có
100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Sinh viên và các tổ
chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động
phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện
vì cộng đồng, xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
c) Đến năm 2030,
có 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được
đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 10% thanh niên đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội.
III.
Nguồn lực thực hiện
1. Nguồn ngân
sách nhà nước được bố trí lồng ghép trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở,
ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành để tổ chức thực hiện
Nghị quyết, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự
án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với tình hình mới của
các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước;
2. Đẩy mạnh xã hội
hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Đầu tư, bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện
các mục tiêu phát triển thanh niên theo phân cấp ngân sách quy định tại Luật
Ngân sách Nhà nước và khuyến khích, huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác cho
phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật.
IV.
Giải pháp chủ yếu
1. Về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền các cấp
a) Phổ biến, quán
triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành,
bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc
chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Giáo dục, nâng
cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và
xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai
trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực
hiện các mục tiêu phát triển thanh niên.
2. Về đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật
a) Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Kế hoạch
phát triển thanh niên của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội
dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng
nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên yếu thế,
thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Đẩy mạnh truyền
thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
chăm sóc sức khỏe của thanh niên; chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn,
truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của
thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác, đặc biệt là ma túy học
đường; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã
hội trong thanh niên. Khai thác mạng xã hội, ứng dụng công nghệ số trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho thanh thiếu
nhi.
d) Đa dạng hóa
các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị
nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham
gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy
giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng
xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên
không gian mạng; định hướng khai thác công nghệ thông tin, mạng xã hội vào học
tập, lao động công tác; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực
tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
e) Tổ chức tốt
các hoạt động rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao để thu hút đông đảo thanh niên vào hoạt động; quan tâm đến các đối tượng
thanh niên yếu thế ở vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.
3. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh
niên
a) Rà soát, ban
hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các chính sách pháp luật về
thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định của pháp luật.
b) Huy động tối
đa các nguồn lực nhằm phát triển thanh niên. Chú trọng các chính sách hỗ trợ
nhóm thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu xây
dựng cơ chế, chính sách nhằm phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng
sinh viên thủ khoa, tài năng trẻ trong nước, tài năng đang học tập công tác,
sinh sống ở nước ngoài về tham gia xây dựng và phát triển đất nước.
d) Nghiên cứu xây
dựng cơ chế, chính sách thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề
cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Về cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình
thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa
học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
xây dựng các Kế hoạch đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để
thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số được tiếp cận,
học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ
chế hợp tác giữa các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu
với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo
hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn
hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng
cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi
nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn
và trợ giúp pháp lý cho thanh niên;
d) Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư,
xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội
cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công
nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
đ) Đảm bảo quyền
tiếp cận thông tin có định hướng cho thanh niên; đồng
thời phổ biến, nâng cao nhận thức và bảo vệ sự an toàn của thanh niên trên
không gian mạng.
5. Về phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể và Thanh niên
a) Phối hợp chặt
chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã
hội, lực lượng vũ trang trong công tác giáo dục, bồi dưỡng, phát huy vai trò của
thanh niên, đẩy mạnh xã hội hóa công tác thanh niên.
b) Tăng cường vai
trò giám sát phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã
hội các cấp đối với việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thanh niên.
Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước
và xã hội; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên các
cấp.
c) Kiện toàn tổ chức
bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên bảo đảm về số lượng, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển toàn diện thanh
niên trong giai đoạn mới; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ. Thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp thực hiện. Thực hiện thống kê, chế độ báo
cáo theo quy định.
d) Tăng cường
năng lực chủ động cho thanh niên để tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham
gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính
sách, pháp luật về thanh niên; nâng cao vai trò và sự đóng góp của nữ thanh
niên. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên đóng góp vào việc bảo
vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; thực hiện nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động tình nguyện
vì cộng đồng, xã hội.
6. Về hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ
chức thực hiện.
b) Nghiên cứu xây
dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên;
nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn
cụ thể, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật
đối với thanh niên.
c) Có hình thức
tuyên dương, nhân rộng và giới thiệu gương thanh thiếu nhi tiêu biểu trong
phong trào thi đua yêu nước; cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh./.