HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/NQ-HĐND
|
Khánh
Hòa, ngày 10 tháng 12
năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên, ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Quyết định số 1331/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV, ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ
Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số 12130/TTr- UBND,
ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số
209/BC-HĐND, ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Ban Văn
hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp thu, giải trình của Ủy ban nhân dân tỉnh
tại văn bản số 269/BC-UBND, ngày 10/12/2021 và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu
tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Khánh
Hòa phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự lực, tự cường, tự hào
dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước;
có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành
mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống,
nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo,
làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy
tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh
niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 2. Mục tiêu
cụ thể
1. Mục tiêu 1:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ
pháp lý cho thanh niên.
a) Hằng năm, 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tuyên truyền, phổ biến, học tập Nghị quyết của các cấp ủy
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc
phòng và an ninh.
c) Đến năm 2030, trên 70% thanh niên
được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông
qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến
thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ
hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
a) Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức
pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
b) Đến năm 2030, 80% thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế-xã
hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
c) Đến năm 2030,
tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình
nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học
và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ
chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
d) Hằng năm, có ít nhất 20% thanh
niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số
và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu
niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ
100%.
3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh
niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao.
a) Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt
nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về
hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
b) Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi
nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp,
quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
c) Đến năm 2030, phấn đấu 80% thanh
niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn
với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 15.000 thanh
niên được giải quyết việc làm.
d) Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
đ) Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh
niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là
nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật, được bồi dưỡng
kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho
trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người
nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam
không có quốc tịch.
4. Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ cho thanh niên.
a) Hằng năm, trên 70% thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số
và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên
cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và
các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ
thanh niên là học sinh, sinh viên trong các
cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
b) Hằng năm, trên 60% thanh niên được
cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các
biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
c) Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp,
khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
5. Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên.
a) Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô
thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
b) Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh
niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp,
truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
6. Mục tiêu 6: Phát huy vai trò của
thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
a) Hằng năm, 100% thanh niên trong độ
tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực
hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
b) Đến năm 2030,
phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương
đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị-xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
c) Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam
các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của
pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các
hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
Điều 3. Các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
chính quyền các cấp.
a) Phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất
về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng
và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật,
trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt
chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện các mục
tiêu phát triển thanh niên.
2. Hoàn thiện các quy định về chính
sách đối với thanh niên
a) Rà soát, ban hành theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các chính sách về thanh niên trên cơ sở Luật
Thanh niên năm 2020 và các quy định của pháp luật.
b) Huy động tối đa các nguồn lực phát
triển thanh niên; chú trọng các chính sách hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn
thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng sinh viên thủ khoa, tài
năng trẻ trong nước và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống ở nước
ngoài về tham gia xây dựng và phát triển đất nước.
d) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh
niên tình nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, hải đảo.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật.
a) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Nghị quyết phát triển thanh niên của
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021- 2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến
giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện
địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên yếu thế, thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc
sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng
cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường
tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng
rượu, bia và các chất kích thích khác, đặc biệt là ma túy học đường; dự phòng bệnh
không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã
hội trong thanh niên; ứng dụng công nghệ số trong việc đào tạo, bồi dưỡng,
trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho thanh thiếu
niên.
đ) Đa dạng hóa các hình thức giới thiệu,
phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân
văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt
động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng
tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; định
hướng khai thác công nghệ thông tin, mạng xã hội vào học tập, lao động, công
tác; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh,
bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ
thanh niên, đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu
quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các kế hoạch
đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học
sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền
núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa các
trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức
kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập
quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh
niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt
động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho
thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể dục, thể thao, công
trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên
di cư, thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
đ) Đảm bảo quyền tiếp cận thông tin
có định hướng cho thanh niên; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao để thu hút đông đảo thanh niên vào tham gia hoạt động.
e) Nâng cao nhận thức của thanh niên
về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo
điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về
thanh niên.
5. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể và
thanh niên.
a) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế - xã hội, lực lượng vũ
trang trong công tác giáo dục, bồi dưỡng, phát huy vai trò của thanh niên, đẩy
mạnh xã hội hóa công tác thanh niên.
b) Tăng cường vai trò giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội các cấp đối với việc triển khai Kế hoạch phát triển
thanh niên. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên
các cấp.
c) Tăng cường phát huy tính tích cực,
chủ động cho thanh niên để tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào
quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp
luật về thanh niên. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên nhằm
đóng góp vào việc bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; thực hiện nghĩa vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt
động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Nghị quyết.
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
b) Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên, nâng cao chất lượng dự
báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể làm cơ sở để
đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
c) Có hình thức tuyên dương, nhân rộng
và giới thiệu gương thanh thiếu niên tiêu biểu; phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên đóng góp vào việc bảo vệ lợi ích
quốc gia, dân tộc, thực hiện nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tình nguyện
tham gia phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng,
xã hội.
Điều 4. Nguồn lực
thực hiện
Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm, thực
hiện xã hội hóa và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ Chiến lược phát triển thanh
niên của Chính phủ và nội dung Nghị quyết này, giao Ủy ban nhân dân tỉnh, bằng
hình thức phù hợp, cụ thể hóa tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng
với quy định của Pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ,
ngành, cơ quan liên quan.
2. Đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, thông qua các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong Nghị quyết về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn
theo thẩm quyền được giao.
3. Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện,
đề xuất ban hành cơ chế chính sách đảm bảo kịp thời nguồn lực triển khai thực
hiện hiệu quả Chiến lược phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10
tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ CTTN-Bộ Nội vụ);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT,NhN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Mạnh Dũng
|