HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU
TƯ, PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2017-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Căn cứ Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Quyết
định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế
quản lý cụm công nghiệp;
Xét Tờ
trình số 7565/TTr-UBND ngày 21/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Nghị quyết về Chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”; Báo cáo thẩm tra số 105/BC-HĐND
ngày 01/12/2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt
là CCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020, như sau:
I. Đối
tượng áp dụng:
1. Các
doanh nghiệp, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật trực tiếp đầu
tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng CCN (sau đây gọi là chủ đầu tư hạ tầng CCN).
2. Các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
thực hiện đầu tư các dự án thứ cấp (sau đây gọi là nhà đầu tư thứ cấp) trong
CCN.
3. Các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động của CCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
II.
Nguyên tắc, phương thức hỗ trợ
1. Dự án đầu
tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng CCN và dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong
CCN chỉ được xem xét hỗ trợ sau khi đã có chủ đầu tư.
2. Chủ đầu
tư hạ tầng CCN; Nhà đầu tư thứ cấp trong CCN chỉ được ngân sách nhà nước hỗ trợ
01 lần/01 CCN theo chính sách này.
3. Hỗ trợ
trực tiếp cho dự án và nhà đầu tư. Nếu cùng nội dung hỗ trợ từ nhiều chính sách
khác nhau thì được lựa chọn và chỉ được hưởng một mức hỗ trợ.
4. Đối với
chủ đầu tư hạ tầng CCN đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư trước thời điểm
chính sách này có hiệu lực: Chỉ được xem xét những nội dung thuộc chính sách
này nhưng chưa được hỗ trợ.
5. Đối với
các dự án đầu tư, kinh doanh hạ tầng CCN được thụ hưởng một trong những khoản hỗ
trợ của nhà nước theo chính sách này, khi xây dựng đơn giá cho thuê đất có hạ tầng
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để đảm bảo quyền lợi của nhà
đầu tư thứ cấp khi thuê đất thực hiện dự án.
III.
Chính sách hỗ trợ
1. Đối
với CCN Kim Sen, thị xã Đông Triều và CCN Hà Khánh, thành phố Hạ Long
Chủ đầu tư
hạ tầng CCN đã và đang hoạt động nhưng chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập
trung đủ tiêu chuẩn được hỗ trợ chi phí đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập
trung, mức tối đa bằng 100% chi phí đầu tư thực tế nhưng không quá 10 tỷ đồng/CCN.
* Điều kiện
hỗ trợ:
Dự án đầu
tư hệ thống xử lý nước thải tập trung phải có hồ sơ thiết kế, dự toán, quyết
toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và hoàn thành 100% khối
lượng thi công.
2. Đối
với Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng CCN đang đầu tư hoặc đầu tư mới
trong giai đoạn 2017-2020
a) Hỗ trợ về
rà phá bom, mìn
Chủ đầu tư
hạ tầng CCN được hỗ trợ chi phí rà phá bom mìn. Mức hỗ trợ tối đa bằng 100%
chi phí thực tế, nhưng không quá 500 triệu đồng/CCN.
* Điều kiện
hỗ trợ:
- CCN đã có
quyết định thành lập;
- Chủ đầu
tư hạ tầng CCN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Dự án phải
có hồ sơ thiết kế, dự toán, quyết toán hạng mục rà phá bom, mìn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định và đã hoàn thành 100% khối lượng thi công.
b) Hỗ trợ lập
quy hoạch phân khu
Chủ đầu tư
hạ tầng CCN được hỗ trợ chi phí lập quy hoạch phân khu. Mức hỗ trợ tối đa bằng
100% chi phí thực tế, nhưng không quá 500 triệu đồng/CCN.
* Điều kiện
hỗ trợ:
- CCN đã có
quyết định thành lập;
- Chủ đầu
tư hạ tầng CCN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Dự án phải
có hồ sơ, dự toán, quyết toán lập quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Hỗ trợ đầu
tư hạ tầng kỹ thuật chung trong CCN (giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước,
cấp điện)
Chủ đầu tư
hạ tầng CCN được hỗ trợ chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật chung trong CCN (giao
thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, cấp điện). Mức hỗ trợ tối đa bằng 100%
chi phí đầu tư thực tế, nhưng không quá 15 tỷ đồng/CCN.
Đối với địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, mức hỗ trợ tối đa bằng 100% chi phí
đầu tư thực tế, nhưng không quá 18 tỷ đồng/CCN. Đối với địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, mức hỗ trợ tối đa bằng 100% chi phí đầu tư
thực tế, nhưng không quá 22,5 tỷ đồng/CCN.
* Điều kiện
hỗ trợ:
- CCN đã có
quyết định thành lập;
- Chủ đầu
tư hạ tầng CCN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Chi phí đầu
tư hạ tầng CCN của chủ đầu tư và khung giá đất có hạ tầng cho thuê lại đối với
các nhà đầu tư thứ cấp phải được cơ quan chức năng thẩm định;
- Dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung trong CCN (giao thông nội bộ, hệ thống cấp
thoát nước, cấp điện) phải có hồ sơ thiết kế, dự toán, quyết toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và đã hoàn thành 100% khối lượng thi công.
d) Hỗ trợ đầu
tư hệ thống xử lý nước thải tập trung
Chủ đầu tư
hạ tầng CCN được hỗ trợ chi phí đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung
trong CCN. Mức hỗ trợ tối đa bằng 100% chi phí đầu tư thực tế, nhưng không quá
10 tỷ đồng/CCN.
Đối với địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, mức hỗ trợ tối đa bằng 100% chi phí
đầu tư thực tế, nhưng không quá 12 tỷ đồng/CCN. Đối với địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, mức hỗ trợ tối đa bằng 100% chi phí đầu tư
thực tế, nhưng không quá 15 tỷ đồng/CCN.
* Điều kiện
hỗ trợ:
- CCN đã có
quyết định thành lập;
- Chủ đầu
tư hạ tầng CCN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Chi phí đầu
tư hạ tầng CCN của chủ đầu tư và khung giá đất có hạ tầng cho thuê lại đối với
các nhà đầu tư thứ cấp phải được cơ quan chức năng thẩm định;
- Dự án đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung phải có hồ sơ thiết kế, dự
toán, quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã hoàn thành 100% khối lượng
thi công.
đ) Hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư
Trường hợp
chủ đầu tư hạ tầng CCN sau khi đã được hỗ trợ theo các mục a, b, c và d nêu
trên vẫn phải đi vay vốn để thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng CCN sẽ được hỗ trợ
lãi suất vay như sau:
Chủ đầu tư
hạ tầng CCN được hỗ trợ lãi suất tiền vay tại các ngân hàng thương mại để thực
hiện dự án. Mức hỗ trợ: 03%/năm/số dư nợ thực tế. Thời gian được hỗ trợ lãi suất
tối đa 02 năm tính từ ngày nhận khoản vay đầu tiên theo hợp đồng tín dụng đã
ký với ngân hàng thương mại.
* Điều kiện
hỗ trợ:
- CCN đã có
quyết định thành lập;
- Chủ đầu
tư hạ tầng CCN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Chủ đầu
tư hạ tầng CCN chỉ được hỗ trợ lãi suất vay đối với vốn vay để đầu tư tài sản cố
định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.
3. Đối
với dự án thứ cấp đầu tư mới giai đoạn 2017-2020 tại các CCN (bao gồm các CCN
đã, đang và sẽ hoạt động)
a) Về giá
thuê đất đã được đầu tư hạ tầng
Đơn giá
thuê đất đã được đầu tư hạ tầng áp dụng đối với các Dự án thứ cấp đầu tư mới
tính từ ngày chính sách này có hiệu lực là giá không bao gồm các khoản chi phí
mà Nhà nước đã hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng CCN.
* Điều kiện
hỗ trợ:
- Dự án đã
được triển khai thực hiện đầu tư theo quy định;
- Chủ đầu
tư hạ tầng đã cơ bản hoàn thành các công trình hạ tầng CCN theo quy hoạch được
duyệt.
b) Hỗ trợ
đào tạo nghề
Mức hỗ trợ
chi phí đào tạo ngắn hạn ban đầu đối với nghề có thời gian đào tạo dưới 03
tháng tối đa bằng 50% mức lương cơ sở chung/người/tháng. Đối với các nghề có thời
gian đào tạo từ 03 tháng đến dưới 01 năm (trình độ sơ cấp) thì mức hỗ trợ bằng
50% mức lương cơ sở chung/người/tháng và tối đa bằng 03 lần mức lương cơ sở
chung/người/khóa đào tạo.
* Điều kiện
hỗ trợ:
- Doanh
nghiệp có hợp đồng lao động liên tục ít nhất 24 tháng kể từ ngày ký hợp đồng với
người lao động. Người lao động được hỗ trợ học nghề khi kết thúc khóa học phải
có giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ sơ cấp do cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp;
- Các dự án
thứ cấp đầu tư mới trong CCN được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho
người lao động làm việc liên tục tại CCN trong thời gian hai 02 năm đầu kể từ
khi triển khai thực hiện đầu tư theo quy định;
- Việc hỗ trợ
đào tạo nghề được thực hiện thông qua các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc các
hình thức khác theo quy định.
c) Hỗ trợ
xúc tiến thương mại và đầu tư
Hỗ trợ 50%
chi phí thuê gian hàng, chi phí đi lại và các chi phí liên quan trực tiếp cho
doanh nghiệp tham gia hội chợ quốc gia, quốc tế và tham gia chương trình xúc
tiến thương mại, đầu tư của tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/1 năm/1
doanh nghiệp.
* Điều kiện
hỗ trợ:
Được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia các hội chợ, hội
nghị xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại.
d) Hỗ trợ
thông tin tuyên truyền, quảng bá
Hỗ trợ chi
phí thông tin tuyên truyền, quảng bá trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Sàn
giao dịch thương mại điện tử tỉnh; website Sở Công thương, Trung tâm khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp Quảng Ninh, Trung tâm xúc tiến thương mại
Quảng Ninh. Mức hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/1 năm/1doanh nghiệp.
đ) Hỗ trợ hạng
mục đầu tư xây dựng nhà xưởng
Hỗ trợ tối
đa bằng 30% chi phí đầu tư thực tế xây dựng nhà xưởng, nhưng không quá 100 triệu
đồng/dự án đầu tư thứ cấp.
* Điều kiện
hỗ trợ:
- Dự án đã
được triển khai thực hiện đầu tư theo quy định.
- Hạng mục
đầu tư xây dựng nhà xưởng có hồ sơ thiết kế, dự toán được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt và đã hoàn thành 100% khối lượng đầu tư.
* Đối
với doanh nghiệp thành lập mới tính từ ngày chính sách này có hiệu lực, mức hỗ
trợ tại các mục b đến đ nêu trên được nhân với hệ số 1,3 lần.
4. Hỗ
trợ ngoài hàng rào CCN
a) Đường
giao thông
Hỗ trợ 100%
chi phí đầu tư đường giao thông trục chính đến hàng rào CCN theo thiết kế, dự
toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy mô tối đa không quá 2
km chiều dài đường với tiêu chuẩn tương đương đường giao thông cấp V khu vực đồng
bằng (theo tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN4054:2005). Cơ chế cụ thể như sau:
- Đối với địa
phương tự cân đối được ngân sách: Ngân sách cấp tỉnh 30% - Ngân sách cấp huyện
70%.
- Đối với địa
phương không tự cân đối được ngân sách: Ngân sách cấp tỉnh 70% - Ngân sách cấp
huyện 30%.
b) Các công
trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành như cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông
tin, viễn thông…
Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị chuyên ngành đầu tư
phù hợp với tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN.
5.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện.
Điều 2. Thời gian áp dụng chính sách: Từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2020.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh các yêu cầu cần điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo
phù hợp với thực tiễn, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần
nhất.
- Thường trực,
các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 07/12/2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/12/2016./.