CHÍNH
PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
45/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Điều 2.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, TH (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
THANH NIÊN THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
(Ban hành kèm theo Nghị quyết 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của
Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
Xác định những nhiệm vụ chủ yếu
của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương trong việc thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá X) về
việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hóa; chú trọng xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam
giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, có lối sống văn
hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe,
tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
II. NHỮNG NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được phân công, trong thời gian tới các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai những nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
1. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho thanh niên được học tập,
đào tạo không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp
vươn lên ngang tầm với thanh niên các nước tiên tiến.
a) Triển khai các giải pháp khắc
phục tình trạng bỏ học trong thanh, thiếu niên, tiến tới hoàn thành phổ cập bậc
trung học cơ sở cho thanh niên vào năm 2012; phấn đấu phổ cập giáo dục phổ
thông trung học cho thanh niên ở các đô thị vào năm 2020; triển khai các giải
pháp hỗ trợ thanh niên tiếp tục học tập lên bậc cao hơn, nâng cao trình độ học
vấn, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp.
b) Tiếp tục triển khai đào tạo
theo chuẩn và đáp ứng nhu cầu xã hội, xây dựng trường học thân thiện, học sinh,
sinh viên tích cực trong các trường đào tạo. Xác định rõ mục tiêu đào tạo từng
cấp học, bảo đảm giáo dục toàn diện về đức – trí - thể - mỹ nhằm hình thành lớp
thanh niên có đủ bản lĩnh, năng lực, có tri thức vươn lên ngang tầm với thanh
niên các nước tiên tiến.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng thanh niên; sơ kết, đánh
giá hiệu quả của chính sách tín dụng cho thanh niên vay để học tập trong các cơ
sở đào tạo sau giáo dục phổ thông trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất giải pháp cho
phù hợp với thực tế; củng cố và tăng cường đầu tư cho các Trung tâm học tập cộng
đồng.
d) Xây dựng một số cơ sở giáo dục
đào tạo đạt trình độ quốc tế; xây dựng hệ thống đào tạo các lớp chất lượng cao,
tài năng trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
ban hành một số chính sách khuyến khích thành lập các cơ sở đào tạo nước ngoài
tại Việt Nam đối với một số ngành, lĩnh vực cần thiết đáp ứng sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khuyến khích và tạo điều kiện cho thanh niên
đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhà nước bố
trí ngân sách thoả đáng cho việc lựa chọn những sinh viên giỏi, cán bộ trẻ có
năng lực đưa đi đào tạo tại các nước phát triển; đồng thời tăng cường công tác
quản lý và sử dụng có hiệu quả những thanh niên này sau khi được đào tạo ở nước
ngoài trở về.
đ) Triển khai thực hiện chương
trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”; tổ chức để các nhà hoạt động xã hội có uy tín, các nhà khoa
học, các anh hùng, các nhà giáo, các doanh nhân tiêu biểu giao lưu, đối thoại với
thanh, thiếu niên giúp thế hệ trẻ xác định mục tiêu, lý tưởng sống, nuôi dưỡng
ước mơ và hoài bão lớn.
e) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đối với những thanh niên tài
năng, thanh niên xung phong; thanh niên khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS,
thanh niên sau cai nghiện ma tuý và sau cải tạo.
g) Tăng cường giáo dục lý tưởng
cách mạng, phẩm chất chính trị, đạo đức của thanh niên theo Chủ nghĩa Mác-Lê
nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên, đặc biệt là pháp luật liên
quan đến lĩnh vực hình sự, hành chính, hôn nhân, gia đình, lao động, văn hóa,
môi trường, xã hội. Có các biện pháp giáo dục nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm
của thanh niên đối với xã hội, cộng đồng.
h) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ làm công tác đoàn và công tác thanh niên ở các cấp có phẩm chất đạo đức,
trình độ và năng lực công tác ngang tầm với nhiệm vụ được giao.
2. Nâng cao chất lượng lao động,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên.
a) Xây dựng cơ chế, chính sách
hướng dẫn thực hiện các chương trình, đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo
việc làm; hoàn thiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm đối với thanh
niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên nông thôn, thanh niên vùng sâu,
vùng xa, vùng trọng điểm về quốc phòng an ninh; đẩy mạnh dạy nghề, phổ cập sơ cấp
nghề cho thanh niên; khuyến khích thanh niên học và phát triển nghề truyền thống
tại các địa phương, giải quyết việc làm tại chỗ ở vùng nông thôn; khuyến khích
và hỗ trợ thanh niên đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, đặc biệt là hỗ trợ
thanh niên nông thôn đi lao động ở một số quốc gia có điều kiện phù hợp.
b) Có chính sách ưu đãi, tạo môi
trường để thu hút thanh niên có tay nghề và trình độ cao tình nguyện đến công
tác tại các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo.
c) Tập trung đào tạo để hình
thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, nhất là công nghệ thông tin, công
nghệ mới đáp ứng yêu cầu của kinh tế tri thức, tạo mũi nhọn phát triển kinh tế,
góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
d) Tiếp tục huy động, khai thác
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm, vốn từ Ngân hàng
Chính sách xã hội cho thanh niên vay giải quyết việc làm; triển khai thực hiện
Dự án “Truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội về học nghề lập
nghiệp”, Dự án “Tư vấn hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp”.
đ) Ban hành chính sách khuyến
khích và bố trí ngân sách địa phương cho các tổ chức, cá nhân đầu tư tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất thành lập các “Trung tâm hỗ trợ thanh niên công
nhân, lao động trẻ” hoặc “Văn phòng hỗ trợ thanh niên công nhân”.
e) Các cấp chính quyền thường
xuyên phối hợp với các cấp bộ đoàn tổ chức các hoạt động như: “Ngày hội tư vấn
nghề nghiệp”, “Hội chợ việc làm”, gặp gỡ trao đổi giữa thanh niên với người sử
dụng lao động để tạo cơ hội học nghề - lập nghiệp cho thanh niên.
g) Tiếp tục triển khai các chính
sách tạo điều kiện và hỗ trợ về chỗ ở; nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao, giải
trí và tham gia sinh hoạt trong các tổ chức đoàn thể nhân dân cho thanh niên
làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.
h) Hoàn thiện cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc
làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên; ưu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, đặc biệt là chính sách về vốn, đất đai, cơ sở hạ tầng, thuế đối với các
doanh nhân trẻ; biểu dương, tôn vinh những thanh niên có thành tích làm kinh tế
giỏi và tạo được nhiều việc làm cho xã hội.
i) Xây dựng cơ chế, chính sách
nhằm quy hoạch, đào tạo để bổ sung vào đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối với
những thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương, thanh
niên tốt nghiệp trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
k) Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động thanh niên tham gia thực
hiện các nhiệm vụ, chương trình phát triển kinh tế-xã hội. Tiếp tục chỉ đạo
nhân rộng mô hình tổ chức các “Đội trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi”, “Làng thanh niên lập nghiệp biên giới”, “Đảo Thanh niên Bạch
Long Vỹ”, “Đảo Thanh niên Cồn Cỏ”.
l) Tiếp tục phát triển các mô
hình thanh niên làm kinh tế, mô hình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công và hỗ
trợ chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật cho thanh niên. Hoàn thiện cơ chế
chính sách nhằm phát huy hoạt động tình nguyện của thanh niên gắn với bảo vệ
môi trường, phát triển kinh tế; phát triển mô hình “Dạy nghề lưu dộng” gắn với
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, quân nhân xuất ngũ nhằm tạo điều
kiện cho thanh niên ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng chính sách ưu đãi về
học nghề và giải quyết việc làm.
3. Phát hiện, tuyển chọn, bố trí
và sử dụng có hiệu quả tài năng trẻ trên tất cả các lĩnh vực tạo bước chuyển có
tính đột phá trong công tác cán bộ
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách
bố trí cán bộ trẻ có tài năng đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng, phù hợp trong hệ
thống chính trị. Tạo bước đột phá trong việc bố trí, sử dụng cán bộ trong độ tuổi
thanh niên để từng bước nâng tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ ở tất cả các
ngành, các cấp.
b) Xây dựng tiêu chuẩn và điều
kiện để tuyển chọn, đào tạo và sử dụng cán bộ trẻ bổ sung đội ngũ cán bộ, công
chức phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
c) Xây dựng và thực hiện cơ chế,
chính sách sử dụng và đãi ngộ hợp lý để thu hút tài năng trẻ đang học tập, công
tác, sinh sống tại nước ngoài tham gia phát triển đất nước; hàng năm tổ chức
các chương trình về nguồn cho thanh niên kiều bào tìm hiểu lịch sử, văn hóa Việt
Nam, tình hình trong nước và các hoạt động giao lưu giữa thanh niên trong nước
và thanh niên kiều bào và giữa thanh niên kiều bào với nhau nhằm giáo dục truyền
thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, giữ gìn bản sắc dân tộc Việt, góp phần xây
dựng cộng đồng vững mạnh và hướng về quê hương; tăng cường công tác quan hệ quốc
tế, mở rộng ngoại giao nhân dân, giao lưu với thanh niên thế giới để nâng tầm
nhìn cho thanh niên Việt Nam.
d) Xây dựng, ban hành các tiêu
chuẩn, điều kiện cụ thể để tuyển chọn, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ trẻ, có năng
lực vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các ngành, các cấp.
4. Tiếp tục xây dựng môi trường
xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần để phát triển toàn diện
a) Đầu tư nghiên cứu lý luận, tổng
kết thực tiễn để chủ động, nắm bắt được nhân thức, thái độ và dự báo tình hình
tư tưởng của thanh niên, làm cơ sở cho việc đề xuất các chủ trương, chính sách giáo
dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên. Đẩy mạnh việc tuyên truyền nhằm giúp
thanh niên hiểu rõ và tích cực đấu tranh với âm mưu diễn biến hòa bình của các
thế lực thù địch.
b) Nâng cao hơn nữa hiệu quả đấu
tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, bảo vệ môi trường trong thanh niên. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về dân số, sức khỏe, phòng
chống tội phạm và tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS trong thanh niên. Triển
khai các hoạt động và các Đề án cụ thể như: “Đoàn Thanh niên tham gia giữ gìn
trật tự an toàn giao thông”, “Thanh niên tham gia bảo vệ dòng sông quê hương”,
“Cai nghiện ma tuý đối với thanh niên và giải quyết việc làm cho thanh niên sau
cai nghiện”, “Phong trào đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống bạo lực
gia đình”.
c) Ban hành cơ chế khuyến khích
các cơ quan văn hóa, văn học nghệ thuật, xuất bản, báo chí sáng tác và phổ biến
các công trình, tác phẩm có giá trị cao để giáo dục thế hệ trẻ.
d) Đổi mới, nâng cao chất lượng
hệ thống báo chí, nhà xuất bản của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp thanh niên Việt Nam. Tăng cường quản lý văn hóa, xử lý kịp thời những
sai phạm và ngăn chặn các tác phẩm có nội dung không lành mạnh tác động xấu đến
thanh niên.
đ) Quy hoạch hệ thống mạng lưới
nhà văn hóa thanh, thiếu niên trong toàn quốc. Xây dựng chính sách để các thành
phần kinh tế đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, phát triển các loại
hình giải trí lành mạnh cho thanh niên; xây dựng các quy định nâng cao chất lượng
các thiết chế văn hóa - thể thao, phát huy hiệu quả của hệ thống này trong công
tác tập hợp, giáo dục thanh, thiếu niên.
e) Chủ động phối hợp với các cơ
quan Trung ương của các đoàn thể tổ chức bình chọn và trao các giải thưởng, học
bổng phát triển tài năng trẻ hàng năm nhằm tôn vinh những thanh niên có nhiều
thành tích, đạt các giải cao trong các kỳ thi quốc gia, khu vực, quốc tế và có
nhiều sáng kiến trong học tập, công tác. Trên cơ sở đó, phát hiện tài năng, bồi
dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến xuất sắc trong thanh niên Việt Nam
trên tất cả các lĩnh vực.
g) Tổ chức tốt các hoạt động
giáo dục vai trò trách nhiệm của thanh niên trong việc nâng cao chất lượng dân
số, hôn nhân và xây dựng gia đình hạnh phúc.
h) Xây dựng cơ chế, chính sách để
phát huy hơn nữa vai trò của tuổi trẻ trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác thanh niên
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy giúp
Chính phủ quản lý nhà nước về công tác thanh niên một cách thống nhất, toàn diện,
kịp thời và rõ trách nhiệm.
b) Tiếp tục hoàn thiện thể chế
quản lý nhà nước về công tác thanh niên đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Trong đó, làm rõ vai trò, trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước trong việc lồng ghép các cơ chế, chính sách đối với thanh
niên khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu của các ngành, các
cấp; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ sở đoàn trong
quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên.
c) Xây dựng chỉ số về thanh niên
và công tác thanh niên trong chỉ số thống kê quốc gia; lồng ghép chỉ tiêu phát
triển thanh niên trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các
cấp.
d) Theo dõi, kiểm tra, giám sát
để bảo đảm việc triển khai thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
có hiệu quả; tạo điều kiện để thiếu nhi phát triển toàn diện, trở thành những
thanh niên có thể lực và trí lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
đ) Tăng cường vai trò tham gia
giám sát và phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ
chức thanh niên đối với việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách về thanh niên và công tác thanh niên.
e) Tập trung chỉ đạo để hoàn
thành mục tiêu trong Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010;
xây dựng Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2020 gắn với việc
phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
g) Đề xuất và trình Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thanh niên phù hợp với tình hình mới.
h) Định kỳ hàng năm chính quyền
các cấp có chương trình gặp gỡ, đối thoại với thanh niên để nắm bắt được tâm
tư, nguyện vọng của thanh niên, dự báo tình hình tư tưởng và định hướng dư luận
xã hội trong thanh niên; đồng thời tham mưu, đề xuất với các cấp có thẩm quyền
về cơ chế, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp.
i) Xây dựng có chế phối hợp giữa
Chính phủ với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giữa chính quyền các cấp với
tổ chức Đoàn cùng cấp trong việc bồi dưỡng, động viên, giáo dục phát huy tính
xung kích, tình nguyện của thanh niên đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ, nội
dung công việc chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình, đề án trong Phụ lục
kèm theo cũng như những nhiệm vụ khác đã được nêu trong nội dung của Chương
trình hành động bảo đảm chất lượng và tiến độ.
2. Chính phủ phân công một đồng
chí Phó Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và theo dõi việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động này. Hàng năm, Chính phủ tiến hành kiểm tra, đánh giá việc
triển khai thực hiện Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô
hình tốt, khen thưởng, xử lý kịp thời các vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân
trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết này.
3. Bộ Nội vụ có trách nhiệm phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan cụ thể nhiệm vụ của Chương trình hành động này
về thời gian, hình thức văn bản, cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ đưa vào chương trình công tác hàng năm của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; theo dõi , đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực
hiện Chương trình hành động này; định kỳ báo cáo và kiến nghị với Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Chương trình được thực
hiện hiệu quả và đồng bộ.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương được giao các nhiệm vụ trong
Chương trình hành động này xây dựng dự toán kinh phí để tổng hợp trình Chính phủ
quyết định bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện trước ngày 30 tháng 01 của năm
sau; đồng thời gửi báo cáo về Bộ Nội vụ và Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt
Nam để theo dõi và tổng hợp. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa
đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình hành động, các Bộ, ngành, địa
phương phản ánh về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH
ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số
45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ)
STT
|
Cơ
quan chủ trì
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Bộ
Nội vụ
|
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Đề án “Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên”.
|
Bộ
Tài chính, TW Đoàn, UBQG về TNVN
|
Từ
năm 2009 - 2010
|
- Sửa đổi, bổ sung Luật Thanh
niên và các văn bản hướng dẫn cho phù hợp với tình hình mới.
|
Bộ
Tư pháp, Bộ Tài chính, UBQG về TNVN, TW Đoàn
|
Năm
2011
|
- Tổng kết Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam đến năm 2010 và Xây dựng Chiến lược phát triển thanh niên
Việt Nam đến năm 2020 gắn với chiến lược phát trển kinh tế - xã hội.
|
Bộ
KH&ĐT, Bộ Tài chính, TW Đoàn, UBQG về TN VN
|
Năm
2010
|
- Xây dựng Đề án: “Hoàn thiện
cơ chế tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trẻ bổ
sung vào đội ngũ cán bộ, công chức phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”.
|
Ban
Tổ chức TW, Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT, TW Đoàn
|
Năm
2011
|
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Dự án thí điểm: “Tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú dưới 26 tuổi, có trình độ
đại học bổ nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để tăng cường cho 61 huyện
nghèo trong cả nước”; nghiên cứu, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành cơ chế, chính sách đào điều kiện để trí thức trẻ tình nguyện tham gia
phát triển nông thôn, miền núi đạt hiệu quả.
|
Ban
Tổ chức TW, Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT, TW Đoàn
|
Từ
năm 2010 – 2015
|
- Xây dựng Đề án: “Hoàn thiện
cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác đoàn và
công tác thanh niên ở các cấp có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực
công tác ngang tầm với nhiệm vụ được giao”
|
Ban
Tổ chức TW, Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính, TW Đoàn, UBQG về TNVN
|
Từ
năm 2010 – 2011
|
2
|
Ủy
ban quốc gia về thanh niên Việt Nam
|
- Củng cố và kiện toàn Ủy ban
quốc gia về thanh niên Việt Nam đủ mạnh để làm tốt chức năng tư vấn giúp Thủ
tướng Chính phủ trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên
ngành về thanh niên.
|
Bộ
Nội vụ, Văn phòng Chính phủ
|
Năm
2009
|
- Tiếp tục đôn đốc các Bộ,
ngành và địa phương thực hiện tổng kết Chiến lược Phát triển thanh niên đến
năm 2010 làm cơ sở cho việc xây dựng Chiến lược đến năm 2020.
|
Bộ
Nội vụ và các cơ quan liên quan
|
Từ
năm 2009 – 2010
|
3
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
- Đề án: “Lựa chọn những sinh
viên giỏi, cán bộ trẻ có năng lực đưa đi đào tạo tại các nước phát triển để phục
vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội”.
|
Bộ
KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, TW Đoàn
|
Từ
năm 2010 – 2015
|
- Sơ kết, đánh giá hiệu quả của
chính sách tín dụng cho thanh niên vay để học tập trong các cơ sở đào tạo sau
giáo dục phổ thông trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp cho phù hợp
với thực tế.
|
Bộ
KH&ĐT, Bộ Tài chính, Ngân hàng, Chính sách Xã hội, TW Đoàn
|
Từ
năm 2010 -2015
|
- Đề án: “Xây dựng một số cơ sở
giáo dục đào tạo đạt trình độ quốc tế và khuyến khích thành lập các cơ sở đào
tạo nước ngoài tại Việt Nam”.
|
Bộ
KH&ĐT, Bộ Tài chính, TW Đoàn
|
Từ
năm 2009 -2015
|
4
|
Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội
|
- Tiếp tục hoàn thiện chính
sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.
|
Bộ
Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ GD&ĐT, UBQG về TNVN
|
Từ
năm 2009 -2015
|
- Triển khai thực hiện Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn”.
|
Bộ
NN&PTNT, Bộ Tài chính, TW Đoàn, UBQG về TNVN
|
Từ
năm 2010 -2015
|
- Triển khai thực hiện Luật Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo điều kiện để thiếu nhi phát triển toàn
diện, trở thành những thanh niên có thể lực và trí lực
|
Bộ
VH, TT&DL, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, TW Đoàn
|
Từ
năm 2009 -2015
|
- Đề án: “Đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao động”.
|
Bộ
KH&ĐT, Bộ Tài chính
|
Từ
năm 2010 -2015
|
- Xây dựng chính sách hỗ trợ đối
với bộ đội xuất ngũ học nghề.
|
Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, TW Đoàn
|
Năm
2010
|
5
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
- Ban hành cơ chế khuyến khích
các cơ quan văn hóa, văn học nghệ thuật, sáng tác và phổ biến nhiều công
trình, tác phẩm có giá trị cao để giáo dục thế hệ trẻ.
|
Bộ
Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT, TW Đoàn
|
Từ
năm 2009 – 2010
|
- Tiếp tục tăng cường công tác
quản lý văn hóa, xử lý nghiêm sai phạm và ngăn chặn các ấn phẩm có nội dung
không lành mạnh tác động xấu đến thanh niên.
|
Bộ
Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT, TW Đoàn
|
Từ
năm 2009 – 2011
|
- Đẩy mạnh việc bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình cho cán bộ
Đoàn các cấp.
|
Bộ
Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT, TW Đoàn
|
Từ
năm 2009 – 2012
|
6
|
Bộ
Tư pháp
|
- Đề án: “Tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu
niên”.
|
Bộ
GD&ĐT, Bộ Nội vụ, UBQG về TNVN, TW Đoàn
|
Từ
năm 2010 - 2012
|
7
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
- Xây dựng cơ chế khuyến khích
và hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học.
|
Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT, TW Đoàn
|
Năm
2010
|
8
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
|
- Xây dựng chỉ số về thanh
niên và công tác thanh niên trong chỉ số thống kê quốc gia, lồng ghép chỉ
tiêu phát triển thanh niên trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các
ngành, các cấp.
|
Bộ
Nội vụ, Bộ LĐTB&XH, TW Đoàn
|
Từ
năm 2010 – 2011
|
9
|
Bộ
Quốc phòng
|
- Xây dựng cơ chế, chính sách
đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đặc biệt là giải quyết việc
làm.
|
Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ LĐTB&XH, TW Đoàn
|
Năm
2010
|
- Đề án “Tuyển chọn những
thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương để quy hoạch,
đào tạo và bổ sung vào đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”.
|
Bộ
LĐTB&XH, Bộ Nội vụ, UBQG về TNVN, TW Đoàn
|
Từ
năm 2010 - 2011
|
10
|
Bộ
Công an
|
- Đề án “Đấu tranh và bảo vệ
thanh niên, thiếu niên bị các thế lực thù địch gây chia rẽ”.
|
Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính, UBQG về TNVN, TW Đoàn
|
Từ
năm 2010 - 2011
|
11
|
Bộ
Ngoại giao
|
- Tổ chức các chương trình về
nguồn cho thanh niên kiều bào tìm hiểu lịch sử, văn hóa Việt Nam, tình hình trong
nước và các hoạt động giao lưu giữa thanh niên trong nước và thanh niên kiều
bào và giữa thanh niên kiều bào với nhau nhằm giáo dục truyền thống yêu nước,
phấn đấu thành đạt, giữ gìn bản sắc dân tộc Việt, góp phần xây dựng cộng đồng
vững mạnh và hướng về quê hương.
|
Bộ
Nội vụ, Bộ VHTT&DL, VPCP, UBQG về TNVN, TW Đoàn
|
Hàng
năm
|
- Xây dựng các cơ chế, chính
sách sử dụng và đãi ngộ hợp lý để thu hút tài năng trẻ đang học tập, công
tác, sinh sống tại nước ngoài.
|
Bộ
GD&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, TW Đoàn
|
Năm
2010
|
12
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
- Hoàn thiện hệ thống xuất bản,
báo chí của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh bảo đảm làm tốt
công tác giáo dục truyền thống, giúp thanh niên có lý tưởng sống cao đẹp, nỗ
lực học tập, rèn luyện và phấn đấu không ngừng để xây dựng thế hệ thanh niên
thời kỳ mới.
|
Bộ
VH, TT&DL, Bộ Nội vụ, TW Đoàn
|
Từ
năm 2009 - 2010
|
13
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Phối hợp với các Bộ, ngành và
cơ quan liên quan để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ những
vấn đề về công tác thanh niên và hoạt động của Đoàn thanh niên.
|
Bộ
Nội vụ, UBQG về TNVN, TW Đoàn
|
Hàng
năm
|
- Phối hợp cùng với các Bộ,
ngành chuẩn bị nội dung để Thủ tướng Chính phủ định kỳ làm việc với Ban Bí
thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và gặp gỡ, đối thoại với
thanh niên, sinh viên.
|
Bộ
Nội vụ, UBQG về TNVN, TW Đoàn
|
Hàng
năm
|