Nghị quyết 45/2005/NQ-HĐND về tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 5 - Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VII

Số hiệu 45/2005/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/10/2005
Ngày có hiệu lực 22/10/2005
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Huỳnh Văn Be
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2005/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 12 tháng 10 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÁC TỜ TRÌNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH TẠI KỲ HỌP THỨ 5 - HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHOÁ VII

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi nghe Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày tờ trình về giải phóng mặt bằng để triển khai đầu tư xây dựng cầu Hàm Luông quốc lộ 60 và quy hoạch khu dân cư hai bên đường vào cầu (phía thị xã Bến Tre) và xem xét các tờ trình tại kỳ họp thứ 5 - Hội đồng nhân dân khoá VII;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I. Về Tờ trình số 2158/TTr-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về giải phóng mặt bằng để triển khai đầu tư xây dựng cầu Hàm Luông quốc lộ 60 và quy hoạch khu dân cư hai bên đường vào cầu (phía thị xã Bến Tre).

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, lập phương án bồi thường và tiến hành giải toả mặt bằng để triển khai đều tư xây dựng cầu Hàm Luông (cả phía thị xã và Mỏ Cày) theo đúng phê duyệt của Bộ Giao thông vận tải, trong đó phạm vi giải toả phía thị xã là 100m. Phía thị xã Bến Tre tập trung giải toả trước đường công vụ và san lấp mặt bằng để kịp phục vụ khởi công vào ngày 17/01/2006.

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến hành lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch khu dân cư hai bên đường vào cầu (phía thị xã Bến Tre) theo đúng trình tự của pháp luật. Khi triển khai thực hiện quy hoạch, Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố cho tổ chức, cá nhân biết và quản lý theo điều lệ ban hành.

II. Về Tờ trình số 1732/TTr-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh mức thu bến bãi áp dụng tại Cảng cá Ba Tri.

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương điều chỉnh mức thu phí bến bãi áp dụng tại Cảng cá Ba Tri theo Tờ trình số 1732/TTr-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. Lưu ý:

- Thời gian thực hiện: bắt đầu từ ngày 01/12/2005.

- Thực hiện việc trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí cho cơ quan thu phí theo quy định của Thông tư số 58/2005/TT-BTC ngày 18/7/2005 của Bộ Tài chính.

- Trước khi tổ chức triển khai thực hiện, cần phải công khai, dân chủ để người dân được biết.

III. Về Tờ trình số 1932/TTr-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tạm thu phí bán đấu giá.

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương thu phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh áp dụng thu phí theo Điều 27 Nghị định số 86/CP ngày 19/12/1996, riêng khoản 3 Điều 27 của Nghị định này áp dụng theo Điều 26 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 và thực hiện mức thu phí bằng 2% của giá trị tài sản bán được (nhưng không thấp hơn 03 triệu đồng). Đối với tài sản có giá trị trên 01 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì mức thu phí bằng 3% của giá trị tài sản bán được.

Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh, bổ sung khi có thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.

IV. Về Tờ trình số 2010/TTr-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc xin điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2005.

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất điều chỉnh mức kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2005 theo nguyên tắc không tăng vốn đầu tư XDCB đã được Trung ương thông báo đầu năm (chỉ tăng 20 tỷ đồng được trung ương bổ sung từ nguồn tăng thu ngân sách TW cho các đường tỉnh 882-882-888). Tập trung vốn cho thanh toán khối lượng đã hoàn thành, ưu tiên vốn đối ứng cho các dự án ODA, công trình có tiến độ thi công nhanh, các công trình trọng điểm, nhằm đảm bảo đạt hiệu quả cao trong đầu tư và xây dựng. Giảm vốn đầu tư đối với các dự án chưa triển khai thực hiện, tiến dộ thi công chậm hoặc chưa bức xúc. Cụ thể:

Tổng vốn đầu tư XDCB năm 2005 được điều chỉnh là 285,5 tỷ đồng (bao gồm 265,5 tỷ theo kế hoạch và 20 tỷ TW bổ sung).

- Giảm vốn: 86 công trình và hạng mục công trình: 23,581 tỷ đồng.

- Tăng vốn: 51 công trình và hạng mục công trình: 43,581 tỷ đồng.

(có danh mục và mức vốn đính kèm)

Đến thời điểm cuối năm 2005, Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh rà soát các chỉ tiêu để điều chỉnh vốn cho các dự án theo nhu cầu vốn thực tế để đảm bảo giải ngân hết vốn theo chỉ tiêu được giao, nhưng không được thay đổi danh mục dự án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trên cơ sở có ý kiến thoả thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, sau đó sẽ báo cáo lại Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

 Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.

[...]