Nghị quyết 34/2001/NQ-HĐND về Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre tại kỳ họp lần thứ 4
Số hiệu | 34/2001/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 20/02/2001 |
Ngày có hiệu lực | 09/02/2001 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Trần Văn Truyền |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2001/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 20 tháng 02 năm 2001 |
NGHỊ QUYẾT
“VỀ CÁC TỜ TRÌNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TẠI KỲ HỌP THỨ 4 – HĐND TỈNH KHÓA VI”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992;
- Căn cứ vào Điều 12 và Điều 31 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Sau khi nghe Phó Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo; Giám đốc Công ty Đường Bến Tre, Phó Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Công an tỉnh được ủy nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày các tờ trình tại kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh - khóa VI;
- Sau khi nghe ý kiến thẩm định của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre,
QUYẾT NGHỊ:
I. Về Tờ trình số 54/TT-UB ngày 15/01/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chi 20% học phí điều tiết và bổ sung chi học phí.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với đối tượng, nội dung, tỷ lệ chi quỹ 20% học phí điều tiết theo nội dung Tờ trình số 54/TT-UB ngày 15/01/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt mức trợ cấp hàng tháng cho những đối tượng trong diện được hưởng theo đúng quy định.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt nội dung Tờ trình trên.
II- Về Tờ trình số 79/TT-UB ngày 30/01/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chỉnh, sửa tên đường, đặt tên trường học, bệnh viện.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh tạm dừng, chưa thông qua việc chỉnh sửa một số tên đường, đặt tên danh nhân lịch sử địa phương Bến Tre cho những đường chưa có tên, tên trường học trong kỳ họp thứ 4 - Hội đồng nhân dân tỉnh do ý kiến của các địa phương và các ngành chưa thống nhất cao phương án đặt tên đã trình tại kỳ họp thứ 3 - Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo cho các ngành chức năng tổ chức các buổi hội thảo để có sự thống nhất ý kiến và trình Hội đồng nhân dân tỉnh trong các kỳ họp sau.
III- Về Công văn số 02/CV-UB ngày 02/01/2001 về chủ trương hoàn thiện Nhà máy đường Bến Tre.
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua chủ trương đầu tư hoàn thiện Nhà máy đường Bến Tre ổn định công suất 1.500 tấn mía cây/ngày. Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý như sau:
- Có phương án giải quyết lượng bã dư thừa, không để ô nhiễm môi trường.
- Có phương án mở rộng sản xuất các sản phẩm sau đường, các sản phẩm khác có khả năng tận dụng điện, nhiệt dư để tăng hiệu quả sản xuất của nhà máy.
- Có kế hoạch đào tạo cán bộ và cải tiến bộ máy quản lý phù hợp với quy mô công suất sau khi nâng cấp.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho Nhà máy đường xây dựng hồ sơ thiết kế thẩm định các công đoạn hoàn chỉnh theo đúng trình tự XDCB và triển khai thực hiện.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương tiếp tục phụ thu tiền điện trong 2 năm 2001-2002.
Trong quá trình thực hiện chủ trương này cần lưu ý các vấn đề sau:
- Về mức thu: tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết 35/NQ-HĐND ngày 11/02/1999 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Về chi:
+ Nguồn vốn phụ thu tiền điện phải được sử dụng đúng mục đích: là nguồn hỗ trợ để phát triển điện nông thôn theo phương thức 5/5 Nhà nước và nhân dân cùng làm.
+ Cần có giải pháp để xử lý vốn vay phải chịu lãi suất cao (1,25%/tháng) để giảm trả lãi vay hàng năm bằng cách: tranh thủ thu hồi nguồn vốn ngành điện nợ, của các địa phương đã được đầu tư nguồn điện đến nay còn nợ và vốn nước ngoài hỗ trợ thông qua Bộ Tài chính để trả nợ ngân hàng. Cân đối cho tạm ứng vốn XDCB còn nhàn rỗi để đảo nợ ngân hàng, cân đối vốn ngân sách đầu tư hỗ trợ cho chương trình điện nông thôn. Không để phát sinh các công trình điện xây dựng bằng nguồn vay mới.
+ Cân đối mạng lưới hạ thế phù hợp với nguồn cung cấp.