Thông tư 58/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 58/2005/TT-BTC |
Ngày ban hành | 18/07/2005 |
Ngày có hiệu lực | 13/08/2005 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trương Chí Trung |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2005/TT-BTC |
|
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ CẢNG VỤ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường
thuỷ nội địa;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/ NĐ- CP
ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội
địa như sau:
1. Các phương tiện thuỷ ra, vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa (kể cả cảng, bến chuyên dùng) đã được cơ quan Nhà nước công bố hoặc cấp phép hoạt động phải nộp phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa theo quy định tại Thông tư này (trừ trường hợp không phải nộp quy định tại điểm 2 mục này).
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo quy định đó.
2. Những trường hợp sau đây không phải nộp phí cảng vụ đường thuỷ nội địa:
a) Phương tiện sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế).
b) Phương tiện tránh bão, cấp cứu.
c) Phương tiện vận chuyển hàng hoá có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế.
d) Phương tiện vận chuyển phòng chống lụt bão.
e) Phương tiện của cơ quan Hải quan đang làm nhiệm vụ (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế).
g) Phương tiện của các Cơ quan thanh tra giao thông, Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khi làm nhiệm vụ (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế).
3. Mức thu phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa quy định như sau:
TT |
NỘI DUNG CÁC KHOẢN THU |
MỨC THU |
|
||
1 |
Phí trọng tải Trong đó: - Lượt vào (kể cả có tải, không tải) - Luợt ra (kể cả có tải, không tải) |
150 đồng/tấn trọng tải toàn phần 150 đồng/tấn trọng tải toàn phần |
2 |
Lệ phí ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa: - Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 tấn đến 50 tấn |
5.000 đồng/chuyến |
|
- Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế. |
10.000 đồng/chuyến |
|
- Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 201 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51 ghế đến 100 ghế |
20.000 đồng/chuyến |
|
- Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 501 tấn trở lên, hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên, tàu biển có trọng tải toàn phần đến dưới 200 GT |
30.000 đồng/chuyến |
|
- Tàu biển có trọng tải toàn phần từ 200 GT đến dưới 1000 GT |
50.000 đồng/chuyến |
|
- Tàu biển có trọng tải toàn phần từ 1000 GT đến dưới 5000 GT |
100.000 đồng/chuyến |
|
- Tàu biển có trọng tải toàn phần trên 5000 GT |
200.000 đồng/chuyến |
- Trường hợp tàu biển ra, vào cảng bến thuỷ nội địa phải nộp phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải theo quy định tại Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ngày 19/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu phí, lệ phí hàng hải. Riêng tàu biển trong cùng một chuyến đi vào, rời nhiều cảng biển và cảng bến thuỷ nội địa trong cùng một khu vực hàng hải thì chỉ phải nộp một lần phí trọng tải và phí bảo đảm hàng hải, trường hợp này chủ tàu phải xuất trình cho cảng vụ đường thuỷ nội địa biên lai đã nộp phí trọng tải và phí bảo đảm hàng hải tại cảng vào đầu tiên.
- Trường hợp trong cùng một chuyến đi phương tiện thuỷ vào, ra nhiều cảng, bến thuỷ nội địa trong cùng một khu vực do một cảng vụ đường thuỷ nội địa quản lý thì chỉ phải nộp một lần phí trọng tải theo mức thu phí trọng tải quy định tại điểm 3 mục này.
- Phương tiện thuỷ vào, ra cảng lấy nhiên liệu, thực phẩm, thay đổi thuyền viên mà không bốc dỡ hàng hoá, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70% so với mức thu phí trọng tải quy định tại điểm 3 mục này.
- Phương tiện thuỷ vào, ra cảng trong cùng một khu vực do một cảng vụ đường thuỷ quản lý nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 60% so với mức thu phí trọng tải quy định tại điểm 3 mục này.
- Tổ chức cá nhân có tàu thuỷ chở hàng hoá vào, rời cảng trong cùng một khu vực do một cảng vụ đường thuỷ nội địa quản lý nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 60% so với mức thu quy định tại điểm 3 mục này.
- Trọng tải đối với các phương tiện không phải là tàu sông chở hàng được quy đổi khi tính phí trọng tải như sau:
- Tàu chuyên dùng: 1 mã lực tương đương 1 tấn trọng tải toàn phần.
- Tàu khách: 1 ghế hành khách tương đương 1 tấn trọng tải toàn phần.
4. Phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
II - TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG:
1. Cơ quan thu phí, lệ phí cảng vụ đường thủy nội địa là các Cảng vụ Đường thuỷ nội địa quy định tại Điều 71, khoản 10 của Điều 72 Luật Giao thông đường thuỷ nội địa. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.