Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2023

Số hiệu 99/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2022
Ngày có hiệu lực 09/12/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Lê Quốc Chỉnh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/NQ-HĐND

Nam Định, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét nội dung Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp;

Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

I. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

1. Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, năm thứ hai triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 bùng phát mạnh trong những tháng đầu năm; tình hình quốc tế biến động khó lường, xung đột quân sự Nga - Ukraine đã ảnh hưởng đến chính trị, đời sống, kinh tế toàn cầu; giá xăng dầu, nguyên vật liệu biến động mạnh;... đã tác động lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân. Song, với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo thống nhất của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo linh hoạt, quyết liệt của chính quyền các cấp, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; hoạt động quyết liệt, chủ động của các sở, ngành, đoàn thể, cùng sự nỗ lực của toàn thể nhân dân, doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội của tnh đã phục hồi tích cực và đạt những kết quả quan trọng: 13/14 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 9,0%; Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 14,3%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước tăng 16,5%; giá trị hàng xuất khẩu vượt mốc 3 tỷ USD, tăng 14,4%; thu ngân sách ước đạt 8.000 tđồng, bằng 121% dự toán;... Công tác phòng, chống dịch COVID-19 tiếp tục được triển khai thống nhất, quyết liệt, hiệu quả. Công tác xây dựng nông thôn mới được quan tâm đẩy mạnh triển khai thực hiện theo các tiêu chí nâng cao, kiểu mẫu; đến nay, toàn tỉnh có 182/204 xã, thị trấn (chiếm 89,2%) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã Giao Phong, huyện Giao Thủy đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Các nội dung Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được triển khai kịp thời theo chỉ đạo của Chính phủ. Hệ tháng kết cấu hạ tầng kinh tế, hội tiếp tục được quan tâm đầu tư và tập trung chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số, xúc tiến và thu hút đầu tư được chỉ đạo quyết liệt, có nhiều chuyển biến tích cực. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm hơn và tiếp tục phát triển, an sinh xã hội dược đảm bảo; ngành giáo dục và đào tạo 28 năm liền trong tốp dẫn đầu toàn quốc về chất lượng giáo dục, tại kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2022 đứng thứ nhất toàn quốc về điểm trung bình các môn thi; đã phối hợp tổ chức rất thành công các trận thi đấu môn bóng đá nam SEA Games 31, đảm bảo an toàn, tạo ấn tượng tốt đẹp đối với người dân, du khách, cổ động viên cũng như truyền thông trong nước quốc tế. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo quyết liệt, đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Công tác phòng, chống cháy, nổ được tăng cường. Trật tự, an toàn giao thông được triển khai tích cực, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ.

2. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2022 còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: Chtiêu cơ cấu kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra. Công tác giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công và triển khai thủ tục đầu tư một số công trình, dự án còn chậm. Việc tổ chức xây dựng, thực hiện và quản lý một số quy hoạch chưa đảm bảo tiến độ, có quy hoạch chất lượng chưa cao. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh đã được triển khai quyết liệt, song kết quả thực hiện tại một số đơn vị chưa đạt yêu cầu, chậm chuyển biến. Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính tại một số sở, ngành, địa phương có thời điểm chưa nghiêm; một số cán bộ, công chức vi phạm pháp luật, quy định của Đảng, Nhà nước. Tình hình khiếu nại, tố cáo một số nơi còn tiềm ẩn phức tạp, nhất là những địa phương có dự án lớn đang triển khai...

3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên là: Tình hình thế giới, khu vực biến động nhanh, phức tạp, khó lường; giá xăng dầu, nguyên vật liệu biến động mạnh; dịch bệnh COVID-19 có thời điểm diễn biến phức tạp ảnh hưởng sâu rộng, tác động trực tiếp đến nền kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân; số lượng và quy mô doanh nghiệp của tỉnh còn hạn chế, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp;... Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân chủ quan là: Người đứng đầu một số địa phương, đơn vị chưa chủ động, linh hoạt, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Một bộ phận cán bộ, công chức còn thiếu trách nhiệm; đạo đức nghề nghiệp, năng lực công tác chưa đáp ứng yêu cầu. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao, nhất là trong việc thực hiện các thủ tục trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát một số lĩnh vực chưa quyết liệt, kịp thời, hiệu quả...

II. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

1. Mục tiêu: Giữ vững ổn định và bảo đảm tốc độ tăng trưởng khá của nn kinh tế; tiếp tục triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - hội. Đẩy mạnh xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, chuyển đổi số, cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Tập trung xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; huy động mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm tạo động lực cho phát triển kinh tế - hội. Chú trọng phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - hội chủ yếu năm 2023

a) Các chỉ tiêu kinh tế

(1) Tng sản phẩm GRDP (giá so sánh 2010) tăng từ 9,0%-9,5%.

(2) Cơ cấu kinh tế:

- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 17,5%

- Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ: 82,5%

(3) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng từ 14,5% trở lên.

(4) Giá trị xuất khẩu đạt từ 3.300 triệu USD trở lên.

(5) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 17,0% trở lên.

(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 9.500 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu xã hội

(1) Tạo việc làm cho khoảng 32,0 ngàn lượt người.

(2) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 77,0% trở lên.

(3) Tỷ lệ nghèo đa chiều1 (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 giảm từ 0,6% trở lên.

(4) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 95,5% trở lên.

[...]