HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2015/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày 22 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN
QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
tại Tờ trình số 74/TTr-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2015 về việc ban hành Quy định
về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 162/BC-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế và Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020 (có Quy định kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 22 tháng 12 năm 2015;
Có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016 và thay thế Nghị quyết số 25/2011/NQ-HĐND
ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XVII về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra
văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh;
- Đại biểu HĐND
tỉnh;
- Các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành
phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Phòng tin học - Công báo VP
UBND tỉnh;
- Cổng thông
tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CV VP HĐND tỉnh.
|
CHỦ
TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 42/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015
của HĐND tỉnh)
I. CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn
ngân sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn
vốn trực tiếp hoặc không xã hội hóa được thuộc ngành, lĩnh vực sau:
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi
và thủy sản: Các dự án thủy
lợi, hạ tầng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và phát
triển rừng bền vững; phát triển thủy sản; phát triển giống cây trồng, vật
nuôi; các dự án phòng, chống thiên
tai, bão lụt, hạn hán.
2. Công nghiệp: Các dự án trong lĩnh vực hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; mạng
lưới điện nông thôn, miền núi; mạng lưới điện phục vụ quốc
phòng, an ninh; sản xuất năng lượng tái tạo.
3. Thương mại: Các dự án chợ dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm hội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
4. Giao thông: Các dự án hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
5. Cấp
thoát nước và xử lý rác thải, nước thải: Các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải.
6. Kho
tàng: Các dự án kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, lưu
giữ hàng dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
7. Văn hóa: Các dự án đầu tư xây dựng, tu bổ, tôn tạo di
tích quốc gia đặc biệt di tích quốc gia; bảo tồn văn hóa
truyền thống, các dự án văn hóa.
8. Thể thao: Các dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng thể dục, thể
thao.
9. Du
lịch: Các dự án hạ tầng kỹ thuật
nhằm phát triển du lịch bền vững tại
các khu, điểm, địa bàn du lịch.
10. Khoa học, công nghệ: Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế
chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật;
các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường
- Chất lượng; các trạm trại thực nghiệm;
khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
11. Thông tin: Các dự án phục vụ hoạt động xuất bản, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc và phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, công ích thiết yếu.
12. Truyền
thông: Các dự án viễn thông phục
vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia.
13. Công nghệ thông tin: Các dự án hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo mật và an toàn thông
tin điện tử trong cơ quan nhà nước; hạ tầng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ
công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng thương mại điện tử,
giao dịch điện tử.
14. Giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Cáp dự án đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở giáo dục, đào tạo và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cấp học từ mầm
non đến đại học và đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật trường đại học.
15. Y tế, dân số và vệ sinh an toàn thực phẩm: Các
dự án bệnh viện, các cơ sở y tế, trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định, giám định của
cơ quan quản lý chuyên ngành.
16. Xã hội: Các dự án nuôi dưỡng, điều dưỡng,
người có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc điều dưỡng sức khỏe cán bộ, công chức;
cai nghiện và các dự án trợ giúp xã hội khác; các dự án cải tạo, nâng cấp các dự
án ghi công liệt sĩ.
17. Tài nguyên và môi trường: Các dự án về
đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn nước,
quan trắc cảnh báo môi trường; bảo vệ tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường,
tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
18. Quản lý nhà nước: Các dự án trụ sở, nhà
công vụ của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; Trụ sở
của các Sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội được cấp có thẩm quyền
cho phép đầu tư.
19. Quốc phòng, an ninh: Các dự án phục vụ mục
tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, ứng phó sự cố thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn.
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Nguyên tắc chung
1.1. Việc phân bổ vốn đầu tư trong cân đối ngân
sách địa phương, giai đoạn 2016 - 2020 phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu
tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn
bản pháp luật có liên quan.
1.2. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục
tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định
của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
1.3. Việc phân bổ vốn đầu tư trong cân đối ngân
sách địa phương phải phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp đề ra cũng như thực hiện các mục tiêu, định hướng
phát triển tại Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 của các
ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4. Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ nguồn
ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế
khác, của từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
1.5. Bố trí vốn đầu tư phải tập trung
theo danh mục được cấp duyệt hàng năm, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải,
bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ bố trí vốn cho các dự án đã đủ thủ tục
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định
của Luật đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.
1.6. Ưu tiên bố trí vốn cho dự án
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án quan trọng có ảnh
hưởng lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của
các cấp, các ngành; Vốn đối ứng của các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu Quốc gia, các dự án hỗ trợ có mục tiêu (nếu
có).
1.7. Bảo đảm công khai, minh bạch
trong việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
1.8. Dự kiến phân bổ chi tiết 90% tổng
mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn theo danh mục và mức vốn
cho từng dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; dành lại
dự phòng 10% tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn để xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn
2016 - 2020.
1.9. Việc bố trí
vốn kế hoạch đầu tư trung hạn theo từng ngành, lĩnh vực trong giai đoạn 2016 -
2020 theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã
hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng
cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (phần
vốn đối ứng ngân sách tỉnh); vốn đầu
tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến
độ được phê duyệt.
- Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu
quy định tại khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư công.
1.10. Về bố trí
vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn trả vốn ứng
trước:
- Trường hợp số nợ đọng xây dựng cơ bản
và ứng trước không lớn, phải bố trí đủ vốn kế hoạch đầu tư
trung hạn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi các khoản ứng
trước; phần còn lại bố trí vốn đối ứng các chương trình dự
án ODA (phần vốn đối ứng ngân sách tỉnh) và bố trí vốn cho
các dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp. Số vốn còn lại (nếu
có) mới cho phép bố trí khởi công các dự án mới.
- Trường hợp số nợ đọng xây dựng cơ bản
và số ứng trước lớn (kế hoạch đầu tư trung hạn nếu bố trí
đủ để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ
bản và thu hồi vốn ứng trước, sẽ không còn nguồn để
đối ứng các chương trình, dự án ODA, bố trí vốn cho các dự án
chuyển tiếp) yêu cầu:
+ Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản. Trường hợp trong kế hoạch đầu tư trung hạn
nguồn ngân sách trung ương không cân đối đủ, cho phép được sử dụng nguồn tăng
thu (sau khi đã bố trí để cải cách tiền lương) hằng năm để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản. Nếu không có tăng thu ngân sách phải huy động
các nguồn vốn khác như Xổ số Kiến thiết và các nguồn vốn hợp pháp khác để thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời phải xây dựng
phương án cụ thể số vốn trả nợ từ kế
hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và số vốn trả
nợ từ nguồn tăng thu ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
+ Bố trí vốn thanh toán khoảng 50% số
vốn ứng trước theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
Số vốn còn lại (sau khi đã bố trí đủ
nguồn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản như đã nêu
trên) để đối ứng các chương trình, dự án ODA (phần vốn đối
ứng ngân sách tỉnh), các dự án chuyển tiếp. Không được bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn để khởi công các dự án mới, trừ trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.
Trong quá trình điều hành nếu có vượt
thu ngân sách, giao Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp sử dụng một phần số vượt thu ngân sách địa phương để hoàn trả các khoản vốn ứng trước. Sau khi thanh toán dứt điểm số nợ đọng xây dựng cơ bản và ứng trước mới được phép sử dụng số tăng thu còn lại để bố trí cho các dự án chuyển tiếp và dự án khởi công mới.
1.11. Về vốn chuẩn bị đầu tư: Cân đối trong số vốn được giao
theo ngành lĩnh vực, chương trình để chuẩn bị đầu tư dự án. Thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư công.
1.12. Trên cơ sở tổng mức vốn được Trung ương giao hằng năm vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách địa phương
(không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất) sau khi bố trí một phần để thanh toán, trả nợ vốn vay tín dụng ưu đãi hằng năm và trừ số vốn cho các chương
trình mục tiêu, chương trình có mục tiêu chuyển sang vốn đầu tư trong cân đối NSĐP do tỉnh quản lý, được phân bổ như sau:
+ 80% đầu tư cho các công trình, dự
án thuộc cấp tỉnh quản lý.
+ 20% đầu tư cho các công trình, dự
án thuộc cấp huyện (các huyện,
thành phố) quản lý.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn vốn cấp tỉnh quản lý:
2.1. Các
cơ quan, đơn vị được sử dụng vốn đầu tư phát triển cho các ngành, lĩnh vực quy
định tại Mục I Quy định này gồm:
a. Cơ quan của Tỉnh ủy; Huyện ủy, Thành ủy.
b. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh.
c. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố.
d. Các sở, ban, ngành và các cơ quan trực thuộc tỉnh.
đ. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
e. Các tổ chức chính trị - xã hội.
g. Các tổ chức xã hội, hiệp hội và các
tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Nguyên
tắc bố trí vốn
Thực hiện theo các nội dung tại điểm
1, Mục II quy định này về các nguyên tắc chung về phân bổ vốn, thứ tự ưu tiên bố
trí vốn và các nguyên tắc cụ thể như sau:
a. Các dự án đầu tư theo ngành, lĩnh
vực được bố trí vốn nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.
b. Bố trí, phân bổ vốn phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và huy động các nguồn vốn
khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
c. Bảo đảm tương quan hợp lý giữa vốn
đầu tư cho các Sở, ban, ngành và vốn đầu tư theo chương trình bổ sung có mục tiêu và vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương.
d. Việc phân bổ vốn cho dự án phải đảm
bảo dự án đã có trong quy hoạch được duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy
định.
đ. Các dự án bố trí vốn trong kế
hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đều phải được xác định
rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cấp có thẩm quyền.
e. Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu
quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án công trình trọng
điểm, các dự án quan trọng, các công trình dự án hoàn
thành, vốn đối ứng cho các dự án ODA. Mức vốn bố trí bảo đảm hoàn thành theo
đúng thời gian quy định:
+ Dự án nhóm B có tổng mức vốn đầu tư
dưới 800 tỷ đồng bố trí vốn không quá 5 năm; vốn từ 800 đến 2.300 tỷ đồng bố
trí vốn không quá 8 năm.
+ Dự án nhóm C bố
trí vốn không quá 3 năm.
3. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư trong cân đối ngân sách tỉnh do các huyện, thành phố quản lý
(không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất)
3.1. Nguyên tắc xây dựng tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
a. Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển được xây dựng là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết, số bổ
sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố
hằng năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
b. Bảo đảm tương quan hợp lý để thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và các mục tiêu đề ra trong định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
c. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các
nguồn vốn khác nhằm mục tiêu huy động cao nhất nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
d. Hằng năm, trên cơ sở các mục tiêu
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, cấp có thẩm quyền chỉ đạo các
huyện, thành phố sử dụng nguồn vốn được phân cấp quản lý để
thực hiện đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội trên địa bàn cho phù hợp. Trong đó, tập trung ưu tiên cho thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh tại các địa phương.
3.2. Tiêu chí phân bổ
Được xác định theo 5 tiêu chí sau:
a. Tiêu chí 1: Tiêu chí dân số. Gồm 02 tiêu chí:
- Số dân trung bình.
- Số người dân tộc thiểu số.
b. Tiêu chí 2: Tiêu chí về trình độ phát triển. Gồm 02 tiêu chí:
- Tỷ lệ (%) hộ nghèo.
- Số thu nội địa (không bao gồm khoản
thu sử dụng đất, thu thuế xuất nhập khẩu).
c. Tiêu chí 3: Tiêu chí diện tích. Gồm 02 tiêu chí:
- Diện tích đất tự nhiên của các huyện,
thành phố.
- Tỷ lệ (%) diện tích đất trồng lúa
trên tổng diện tích đất tự nhiên.
d. Tiêu chí 4: Tiêu chí đơn vị hành chính. Gồm 02 tiêu chí:
- Huyện miền núi; Huyện vùng cao.
- Số đơn vị hành chính cấp xã.
e. Tiêu chí 5: Tiêu chí bổ sung
Số xã thuộc vùng căn cứ cách mạng ATK
kháng chiến (ATK lịch sử).
3.3. Xác định số điểm của từng tiêu chí
a. Tiêu chí 1: Tiêu chí dân số.
Bao gồm 02 tiêu chí: Số dân số trung
bình và số người dân tộc thiểu số. Cách tính điểm cụ thể của từng tiêu chí như
sau:
- Điểm của tiêu
chí dân số trung bình:
Số
dân trung bình
|
Điểm
|
Đến 100.000
người
|
10
|
Trên 100.000 người, cứ tăng thêm
10.000 người được thêm
|
1,5
|
- Điểm của tiêu
chí số người dân tộc thiểu số:
Số
dân
|
Điểm
|
Cứ 20.000 người dân tộc thiểu số được
|
4
|
b. Tiêu chí 2: Tiêu chí về trình độ
phát triển.
Bao gồm tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không
bao gồm khoản thu sử dụng đất, thu thuế xuất nhập khẩu):
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ
lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Cứ 5% hộ nghèo được
|
3
|
(Tỷ lệ hộ nghèo được xác định theo
quy định về chuẩn nghèo và trên cơ sở kết quả giảm nghèo hàng năm).
- Điểm của tiêu chí thu nội địa
Thu
nội địa
|
Điểm
|
Đến 50 tỷ đồng
|
1
|
Trên 50 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng, cứ 20 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
3
|
Trên 100 tỷ đồng
đến 200 tỷ đồng, cứ 20 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
5
|
Trên 200 tỷ đồng, cứ 20 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm
|
6
|
Số thu nội địa của các huyện, thành
phố không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất, thuế xuất, nhập khẩu, xổ
số kiến thiết, thu trái phiếu, thu kết dư ngân sách, thu chuyển
nguồn.
c. Tiêu chí 3: Tiêu chí về diện tích
Bao gồm: Diện tích đất tự nhiên của
các huyện, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
- Diện tích đất tự nhiên
Diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Đến 500 km2
|
3,5
|
Trên 500 km2 đến 800 km2,
cứ 100 km2 được tính thêm
|
1,5
|
Trên 800 km2, cứ 100 km2 được tính thêm
|
1
|
- Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên
tổng diện tích đất tự nhiên
Tỷ
lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất
trồng lúa đến 2% không được tính điểm
|
Trên 2% đến 10%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính
|
0,5
|
Trên 10%, cứ 1% diện tích tăng thêm
được tính
|
2
|
d. Tiêu chí 4: Tiêu chí đơn vị hành
chính
Bao gồm 02 tiêu chí:
Huyện miền núi, huyện vùng cao và số đơn vị hành chính cấp xã
- Điểm của tiêu
chí là huyện miền núi, huyện vùng cao
Huyện
miền núi, huyện vùng cao
|
Điểm
|
Mỗi huyện miền núi được tính
|
10
|
Mỗi huyện vùng cao được tính
|
15
|
- Điểm của tiêu chí
số đơn vị hành chính cấp xã
Số
đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã thuộc huyện miền núi được
tính
|
0,5
|
Mỗi xã thuộc huyện vùng cao được
tính
|
1
|
e. Tiêu chí 5 - Tiêu chí bổ sung: Điểm
tiêu chí xã thuộc vùng căn cứ cách mạng ATK - kháng chiến (ATK lịch sử)
Địa
phương
|
Điểm
|
01 xã thuộc vùng căn cứ cách mạng
ATK kháng chiến (ATK lịch sử)
|
1,5
điểm
|
3.4. Tổng số điểm phân bổ vốn đầu tư của từng huyện, thành phố
Tổng số điểm của từng huyện, thành phố
là tổng cộng điểm được xác định theo 5 tiêu chí: Dân số, trình độ phát triển,
diện tích tự nhiên, đơn vị hành chính cấp huyện (xã) và
tiêu chí xã thuộc vùng căn cứ cách mạng ATK - kháng chiến (ATK lịch sử).
Tổng
số điểm phân bổ vốn đầu tư của từng huyện, thành phố
|
=
|
Điểm tiêu chí dân
số
|
+
|
Điểm tiêu chí
trình độ phát triển
|
+
|
Điểm tiêu chí về
diện tích
|
+
|
Điểm tiêu chí đơn
vị hành chính cấp huyện (xã)
|
+
|
Điểm tiêu chí xã
ATK
|
3.5. Xác định mức vốn đầu tư trong
cân đối ngân sách cho các huyện thành phố.
Cơ sở để xác định
mức vốn đầu tư phân bổ cho từng huyện, thành phố dựa trên các yếu tố nguồn vốn cân đối ngân sách cho đầu tư phát triển, số điểm phân bổ vốn đầu tư theo 5 tiêu chí nêu trên.
a. Số vốn định mức
tính cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư
Được xác định như sau:
Số vốn định mức
tính cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư
|
=
|
Tổng
số vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố
|
Tổng số điểm phân bổ vốn đầu tư cho các huyện,
thành phố
|
* Trong đó:
Tổng
số vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố
|
=
|
Tổng
số vốn đầu tư phát triển trong cân đối Trung ương giao cho tỉnh
|
-
|
Số vốn trả nợ vốn
vay tín dụng ưu đãi hằng năm
|
-
|
Vốn đầu tư phát
triển thuộc các chương trình mục tiêu, chương trình có mục tiêu trong cân đối
ngân sách
|
b. Tổng số vốn đầu tư phát triển
trong cân đối cho từng huyện, thành phố
Được xác định như sau:
Tổng
số vốn ĐTPT trong cân đối cho từng huyện, thành phố
|
=
|
Số vốn định mức
tính cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư
|
x
|
Số điểm phân bổ vốn
đầu tư của từng huyện, thành phố
|
III. PHÂN BỔ KINH
PHÍ VÀ HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TỈNH CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Những công trình do nguyên nhân khách
quan như thiên tai, hạn hán, khắc phục hậu quả mưa lũ, lốc xoáy, công trình
công cộng khác của các địa phương có tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
nhưng không nằm trong kế hoạch đầu tư của huyện, thành phố
trong năm cần phải triển khai ngay thì ngân sách tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí để thực hiện.
IV. NGUYÊN TẮC,
TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU.
Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương cho ngân sách địa phương được phân bổ, bố trí cho các chương trình, dự án
theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg
ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Bao gồm:
(1) Chương trình mục tiêu Phát triển
kinh tế - xã hội vùng;
(2) Chương trình
mục tiêu Hỗ trợ vốn đối ứng ODA cho các địa phương;
(3) Chương trình mục tiêu Phát triển
kinh tế thủy sản bền vững;
(4) Chương trình mục tiêu Phát triển
lâm nghiệp bền vững;
(5) Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn
định đời sống dân cư;
(6) Chương trình mục tiêu Cấp điện
nông thôn, miền núi và hải đảo;
(7) Chương trình mục tiêu Đầu tư hạ tầng
Khu kinh tế ven biển, Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao;
(8) Chương trình mục tiêu Giáo dục
vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn;
(9) Chương trình mục tiêu Phát triển
hệ thống trợ giúp xã hội;
(10) Chương trình mục tiêu Y tế - dân
số;
(11) Chương trình mục tiêu Đầu tư
phát triển hệ thống y tế địa phương;
(12) Chương trình
mục tiêu Phát triển văn hóa;
(13) Chương trình mục tiêu Phát triển
hạ tầng du lịch;
(14) Chương trình mục tiêu Giáo dục
nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động;
(15) Chương trình mục tiêu Công nghệ
thông tin;
(16) Chương trình mục tiêu Xử lý triệt
để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng
công ích;
(17) Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh;
(18) Chương trình Đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, phòng chống tội phạm ma túy;
(19) Chương trình mục tiêu Công nghiệp
quốc phòng thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW của Bộ Chính trị (gọi tắt là
CNQP-06/BCT);
(20) Chương trình mục tiêu Quốc phòng
an ninh trên địa bàn trọng điểm./.