UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 06 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016
-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng
12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 11 về việc thông
qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Xét Công văn số 2544/SKHĐT-NV ngày 30 tháng 12 năm
2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn quy định tại
Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách Nhà nước của các Sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính cân đối tổng mức vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước và
thực hiện phân bổ vốn theo các nguyên tắc, tiêu chí, định mức quy định tại Quyết
định này.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm cập nhật số liệu về
nguồn thu nội địa hàng năm (không bao gồm các khoản thu tiền sử dụng đất) của
các huyện, thị xã, thành phố.
- Sở Nội vụ chịu trách nhiệm cập nhật số liệu về đơn vị
hành chính của các huyện, thị xã, thành phố và số đơn vị hành chính cấp xã biên
giới đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật số liệu
về dân số, diện tích tự nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của các huyện, thị xã, thành phố
và tỷ lệ hộ nghèo của các xã biên giới đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn cập nhật số liệu về diện tích đất trồng lúa
của các huyện, thị xã, thành phố đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ cập nhật
số liệu về đô thị loại 3, loại 4 của các huyện, thị xã, thành phố đến hết ngày
31 tháng 12 hàng năm.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển kèm theo Quyết định này và khả năng cân đối ngân sách, đặc điểm
tình hình của từng địa phương; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các đơn vị trực
thuộc, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Thời gian báo cáo và tổng hợp số liệu:
- Các Sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm báo cáo các số liệu nêu tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này và kết quả thực hiện Quyết định này; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 7 hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và được thực hiện trong giai đoạn 2016-2020.
Quyết định này thay thế Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 12 năm 2010, Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2012 và Quyết định số 08/QĐ-UBND-HC ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều 5. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban
ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- VP Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NC/KTN (mqv).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
CÁC
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo
Quyết đinh số 02/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp)
1. Các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn
đầu tư phát triển:
Vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước được
bố trí để chuẩn bị thực hiện đầu tư và thực hiện đầu tư của các ngành, lĩnh vực
giai đoạn 2016 – 2020 sau đây:
1.1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản:
các dự án thủy lợi, hạ tầng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và phát
triển rừng bền vững; phát triển thủy sản; phát triển giống cây trồng, vật nuôi;
các dự án phòng, tránh thiên tai, bão lụt, hạn hán.
1.2. Công nghiệp: Hỗ trợ đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế cửa khẩu; mạng
lưới điện nông thôn.
1.3. Thương mại: Đầu tư các dự án chợ
dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistic, trung tâm hội chợ triển lãm, kết cấu
hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1.4. Giao thông: Đầu tư xây dựng và nâng
cấp các công trình, dự án giao thông đường bộ, đường thủy.
1.5. Cấp nước, thoát nước và xử lý rác thải, nước
thải: Đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải.
1.6. Kho tàng: Đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình thuộc hệ
thống kho tàng, kho chuyên dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
1.7. Văn hóa: các dự án đầu tư xây dựng, tu bổ, tôn tạo di sản văn hóa thế
giới, các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; di tích cấp tỉnh, bảo tồn
văn hóa truyền thống, các dự án văn hóa.
1.8. Thể thao: Đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án
thuộc lĩnh vực hạ tầng thể dục, thể thao.
1.9. Du lịch: Đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật nhằm phát triển du lịch bền
vững tại các khu, điểm, địa bàn du lịch.
1.10. Khoa học, công
nghệ: Đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, xưởng
thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế
chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng
và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; các
trạm, trại thực nghiệm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
1.11. Công nghệ thông
tin: Đầu tư các dự án đầu tư hạ tầng ứng
dụng công nghệ thông tin; bảo mật và an toàn thông tin điện tử trong cơ quan
nhà nước; hạ tầng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ
người dân và doanh nghiệp; hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử.
1.12. Thông tin: Đầu tư xây dựng và cải tạo các dự án phục vụ hoạt động xuất
bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và phục vụ nhiệm vụ chính trị,
xã hội, công ích thiết yếu.
1.13. Truyền thông: Đầu tư các dự án viễn thông phục vụ mục tiêu quốc phòng, an
ninh, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia.
1.14. Giáo dục, Đào tạo
và giáo dục nghề nghiệp: Đầu tư các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở giáo dục, đào tạo
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cấp học từ mầm non đến đại học và hạ tầng kỹ
thuật các khu đại học cụ thể được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
1.15. Y tế, dân số và
vệ sinh an toàn thực phẩm: Đầu tư các
dự án bệnh viện, các cơ sở y tế, trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định, giám định của
cơ quan quản lý chuyên ngành.
1.16. Xã hội: Đầu tư Các dự án nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; hỗ
trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe cán bộ, công chức; cai nghiện và
các dự án trợ giúp xã hội khác; các dự án cải tạo, nâng cấp các dự án ghi công
liệt sỹ.
1.17. Tài nguyên và
môi trường: Đầu tư các dự án đo đạc bản
đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn nước; quan trắc cảnh
báo môi trường; bảo vệ tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường, tăng trưởng
xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
1.18. Quản lý nhà nước:
Đầu tư xây dựng và cải tạo trụ sở nơi
làm việc của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban ban nhân dân, tổ chức
Đoàn thể, Hiệp hội các cấp.
1.19. Quốc phòng, an
ninh: Đầu tư các dự án phục vụ mục
tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, ứng phó với sự cố
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cụ thể được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
2. Các
nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn
2016 - 2020:
2.1. Nguyên tắc phân bổ vốn
đầu tư phát triển do cấp tỉnh quản lý:
- Nguyên tắc: thực hiện quy
định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Đối tượng:
+ Các cơ quan Đảng cấp Tỉnh
(do Tỉnh ủy quản lý).
+ Các cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
ban ngành tỉnh (do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập).
2.2. Nguyên tắc phân bổ vốn
đầu tư phát triển do cấp huyện quản lý:
- Nguyên tắc:
+ Thực hiện quy định tại Quyết
định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thực hiện theo đúng quy định
của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển được xây dựng trong năm 2016; nhằm xác định tỷ lệ điều
tiết và bổ sung cân đối của ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện trong
giai đoạn 2016 - 2020.
+ Bảo đảm tương quan hợp lý
giữa mục tiêu phát triển các trung tâm chính trị, kinh tế của tỉnh, các vùng
kinh tế trọng điểm, các địa phương có số thu lớn, có điều tiết cao về ngân sách
tỉnh; với việc ưu tiên hỗ trợ các địa phương có diện tích trồng lúa lớn, xã
biên giới, xã vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ
phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh.
+ Bảo đảm sử dụng có hiệu quả
vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn
khác cho đầu tư phát triển.
+ Bảo đảm tính công khai,
minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
+ Mức vốn đầu tư phát triển
trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) trong thời kỳ ổn
định 2016 - 2020 của cấp huyện: năm 2017 tăng tối thiểu 10% so với kế hoạch năm
2016, kế hoạch năm 2018 tăng 8% so với kế hoạch năm 2017, kế hoạch năm 2019 -
2020 tăng 8% so với kế hoạch năm 2018.
- Đối tượng:
+ Các cơ quan Nhà nước cấp
huyện, ban ngành huyện (do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập).
2.3. Tiêu chí phân bổ vốn
đầu tư trong cân đối giai đoạn 2016 – 2020 và cách tính điểm của từng tiêu chí cụ
thể:
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu
tư phát triển trong cân đối giai đoạn 2016 -2020 (không bao gồm đầu tư từ nguồn
thu tiền sử dụng đất) cho các huyện, thị xã, thành phố gồm:
a. Tiêu chí dân số:
- Điểm của tiêu chí dân số:
Số dân
|
Điểm
|
Đến 140.000 người
|
10
|
Trên 140.000 người, cứ tăng 20.000 người được thêm
|
1
|
- Dân số của các huyện, thị xã, thành phố để tính toán
điểm sẽ được xác định căn cứ vào niên giám thống kê 2014 của Cục Thống kê Đồng
Tháp nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh. Đối với những huyện, thị
xã, thành phố nào có tốc độ tăng dân số cao hơn của tỉnh sẽ chỉ được tính điểm
bằng mức tăng chung.
b. Tiêu chí về trình độ phát triển:
Bao gồm 3 thành phần: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa
(không bao gồm khoản thu tiền sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
- Điểm tính theo tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo theo
chuẩn mới quốc gia
|
Điểm
|
5% hộ nghèo
|
3
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu công bố của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2014.
Tỷ lệ hộ nghèo bình quân năm 2014 của Tỉnh: 5,54%.
- Điểm tính theo số thu nội địa:
Thu nội địa
(không bao gồm số thu
tiền sử dụng đất)
|
Điểm
|
Đến 20 tỷ đồng
|
5
|
Từ 20 tỷ đồng trở lên, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được
tính thêm
|
3
|
Số thu nội địa (không bao gồm các khoản thu tiền sử dụng
đất) được xác định vào dự toán thu ngân sách năm 2015 (do Sở Tài chính cung cấp).
Thu nội địa (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất):
tính số thu thấp nhất của 12 huyện, thị xã, thành phố.
- Điểm tính theo tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh:
Tỷ lệ điều tiết về
ngân sách tỉnh
|
Điểm
|
Đến 20%, cứ 5% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính
thêm
|
2
|
Từ 20% đến 50%, cứ tăng 5% điều tiết về ngân sách tỉnh
được tính thêm
|
3
|
Trên 50%, cứ tăng 5% điều tiết về ngân sách tỉnh được
tính thêm
|
5
|
Việc tính toán điểm căn cứ vào tỷ lệ điều tiết của
ngân sách cấp huyện về ngân sách tỉnh trong thời kỳ ổn định 2011 - 2015.
c. Tiêu chí diện tích:
- Diện tích đất tự nhiên:
Diện tích đất tự
nhiên
|
Điểm
|
Đến 280 Km2
|
6
|
Từ 280 Km2 trở lên, cứ 20 Km2 tăng thêm được thêm
|
1
|
Diện tích đất tự nhiên để xác định điểm lấy theo niên
giám thống kê năm 2014 của Cục Thống kê Đồng Tháp.
- Tỷ lệ đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự
nhiên:
Tỷ lệ diện tích đất
trồng lúa trên tổng diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến
20% không được tính điểm
|
Có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên 20% trở lên được
tính điểm theo thang điểm sau:
|
- Đến 30%, cứ 1% diện tích được tính
|
0,2
|
- Trên 30% đến 50%, cứ 1% diện tích tăng thêm được
tính
|
0,6
|
- Trên 50% trở lên, cứ 1% diện tích tăng thêm được
tính
|
1,2
|
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích tự
nhiên (chọn tỷ lệ thấp nhất của 12 huyện, TX, TP).
d. Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
- Điểm tính theo đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành chính cấp
xã
|
Điểm
|
Từ 12 xã trở xuống
|
3
|
Từ 12 xã trở lên, cứ mỗi xã tăng thêm
|
0,1
|
Số đơn vị hành chính cấp xã để tính toán điểm căn cứ
vào số liệu công bố của Sở Nội vụ và Cục Thống kê Đồng Tháp về số đơn vị hành
chính cấp xã đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- Điểm tính theo đơn vị hành chính cấp xã biên
giới:
Đơn vị hành chính cấp
xã
|
Điểm
|
1 xã
|
3
|
Số đơn vị cấp xã biên giới để tính toán điểm căn cứ
Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
đ. Các tiêu chí bổ sung:
Địa phương
|
Điểm
|
Vùng đô thị trung tâm: TP.Cao Lãnh, TP.Sa Đéc
|
5
|
Vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn:
thị xã Hồng Ngự, H.Hồng Ngự, H.Tân Hồng, H.Tam Nông, H.Tháp Mười.
|
4
|
Vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn: Huyện
Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò, Thanh Bình, Cao Lãnh.
|
3
|
Phân vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn do Trung ương quy định.
2.4. Xác định mức phân bổ vốn:
a. Số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ vốn đầu
tư:
- Số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư (Z) được
tính theo công thức:
Trong đó:
- K: là tổng số vốn trong cân đối ngân sách huyện, thị
xã, thành phố (không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất).
- Y: là tổng số điểm của 12 huyện, thị xã, thành phố
sau khi tính điểm theo các tiêu chí phân bổ vốn.
b. Tổng số vốn trong cân đối (không bao gồm nguồn
thu tiền sử dụng đất) của từng huyện, thị xã, thành phố (Vi) được tính theo
công thức:
Vi = Z x Ui
Trong đó:
- Z: số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư.
- Ui: tổng số điểm tính toán theo các tiêu
chí phân bổ vốn của huyện thứ i (i=1,….,12).
2.5. Điều chỉnh bất hợp lý:
Sau khi phân bổ vốn đầu tư trong cân đối theo các tiêu
chí và định mức trên, đối với các địa phương có số vốn đầu tư trong cân đối
(không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất) thấp hơn kế hoạch năm 2015 do Uỷ ban
nhân dân Tỉnh giao sẽ được điều chỉnh tăng bằng 20% số vốn đầu tư
trong cân đối (không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất) kế hoạch năm 2015 do Uỷ
ban nhân dân Tỉnh đã giao.
2.6. Vốn đầu tư trong cân đối của huyện, thị xã,
thành phố:
Vốn đầu tư trong cân đối của huyện, thị xã, thành phố
năm 2016 (năm đầu thời kỳ ổn định) sẽ là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết về
ngân sách tỉnh và số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố;
bao gồm số vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức nêu trên và toàn bộ
các khoản thu tiền sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố theo dự toán thu
năm 2016.
Đầu tư trong cân đối các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn
định giai đoạn 2016-2020 của huyện, thị xã, thành phố được tính toán căn cứ
trên cơ sở số vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức mới trên, tỷ lệ
điều tiết giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố hoặc số hỗ
trợ có mục tiêu trong cân đối từ ngân sách tỉnh trong thời kỳ ổn định và dự
toán nguồn thu tiền sử dụng đất hàng năm của huyện, thị xã, thành phố.
3. Các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu:
Các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, dự án được ngân sách Trung ương hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định
số 40/2015/QĐ- TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Việc phân bổ vốn cho các chương trình, dự án thực hiện
theo nguyên tắc các công trình, dự án phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt;
có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định của Luật Xây dựng và Luật Đầu tư
công. Uỷ ban nhân dân Tỉnh căn cứ tiêu chí, định mức phân bổ của ngân sách
Trung ương và mức vốn hỗ trợ để bố trí vốn cụ thể cho từng chương trình, dự án
nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và định hướng phân bổ của Trung ương.
Đối với các chương trình, dự án do huyện, thị xã,
thành phố làm chủ dự án theo phân cấp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện;
Uỷ ban nhân dân tỉnh áp dụng hình thức ghi vốn hỗ trợ có mục tiêu cho huyện, thị
xã, thành phố để tổ chức quản lý thực hiện dự án như đối với các dự án được
phân cấp.
4. Các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho các huyện, thị xã,
thành phố:
4.1. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn thu xổ số
kiến thiết:
Căn cứ dự toán thu xổ số kiến thiết hàng năm, Uỷ ban nhân
dân Tỉnh thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh bố trí toàn bộ nguồn thu xổ số kiến
thiết cho đầu tư phát triển, trong đó bố trí nguồn thu xổ số kiến thiết để đầu
tư cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề và y tế theo quy định hiện
hành. Sau khi đã bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư, số thu
còn lại (nếu có) bố trí cho các công trình phúc lợi xã hội quan trọng khác thuộc
ngành giao thông, văn hóa - xã hội, đối ứng các dự án ODA, nông nghiệp, hạ tầng
đô thị, thương mại, du lịch.
* Nguyên tắc hỗ trợ: các chương trình, dự
án phải được Uỷ ban nhân dân Tỉnh thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và
mức vốn hỗ trợ trước khi ra Quyết định đầu tư.
* Đối tượng hỗ trợ như sau:
a. Lĩnh vực giáo dục: hỗ trợ đầu tư xây
dựng các trường được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt theo các tiêu chí sau:
+ Trường xuống cấp nặng được cấp có thẩm quyền cho
phép xây dựng lại, trường thành lập mới.
+ Tách trường các cấp phổ thông (kể cả ngành học mầm
non) do vượt quy mô quản lý cho phép.
+ Mở rộng trường đạt chuẩn quốc gia.
b. Lĩnh vực dạy nghề: hỗ trợ đầu tư
chương trình trung tâm dạy nghề - giáo dục thường xuyên cấp huyện theo Quyết định
số 1255/QĐ-UBND.HC ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
* Mức vốn hỗ trợ:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư các hạng mục chính;
ngân sách cấp huyện đối ứng bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) và hạng mục
phụ.
c. Lĩnh vực văn hóa - xã hội : hỗ trợ đầu tư
các Trung tâm văn hóa học tập cộng đồng cấp xã theo chương trình tỉnh phê duyệt.
4.2. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách
tập trung:
* Ngành, lĩnh vực: đảm bảo cân đối cho
lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề, Khoa học công nghệ theo quy định hiện
hành và tập trung bố trí vốn cho các lĩnh vực khác như: hạ tầng đô thị, công
nghiệp, thương mại, du lịch, nông nghiệp thủy lợi và phát triển nông thôn, cấp
nước, đối ứng các dự án ODA, giao thông, văn hóa xã hội, quản lý nhà nước và quốc
phòng an ninh.
* Nguyên tắc hỗ trợ: các chương trình, dự
án phải được Uỷ ban nhân dân Tỉnh thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và
mức vốn hỗ trợ trước khi ra Quyết định đầu tư.
* Đối tượng hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Đầu tư công./.