HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2012/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày
20 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH
NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2001);
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét các báo cáo, tờ trình của Ủy
ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời bổ sung và nhấn mạnh một số nội dung
sau:
1. Đánh giá tình hình năm
2012
1.1. Những kết quả đạt được
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 trong điều kiện kinh tế thế giới và
khu vực diễn biến phức tạp, tăng trưởng kinh tế trong nước suy giảm, hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, thị trường bị thu hẹp, sản phẩm
hàng hóa khó tiêu thụ, biến đổi khí hậu, diễn biến dịch bệnh trên cây trồng vật
nuôi... Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội Hà Tĩnh năm 2012 vẫn tiếp tục phát
triển, nhiều mục tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra; các lĩnh vực sản xuất có bước phát triển, huy động các
nguồn vốn đầu tư đạt kết quả khá, các dự án trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ;
chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh đảm bảo.
Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả
toàn diện, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa theo hướng xác định cây con, sản
phẩm chủ lực. Phát triển nhanh các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung quy mô lớn và
diện tích nuôi tôm công nghệ cao, an toàn sinh học. Giá trị trên đơn vị diện
tích canh tác đạt trên 60 triệu đồng/ha.
Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới được chỉ đạo quyết liệt, bước đầu đạt một
số kết quả quan trọng; huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc, ban hành
nhiều cơ chế chính sách huy động nguồn lực. Xuất hiện nhiều mô hình sản xuất
kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Công tác quy hoạch, đầu tư
phát triển, quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường tiếp tục được quan
tâm. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đầu tư phát triển tiếp tục có chuyển biến tích cực.
Hoạt động tín dụng ngân hàng triển khai nhiều giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp. Tổng dư nợ cho vay
tăng 12% so với đầu năm. Hoạt động đối ngoại, kinh tế đối
ngoại và xúc tiến đầu tư tiếp tục được tăng cường, mở rộng; thu hút đầu tư FDI vào Hà Tĩnh tăng cao, đứng thứ 6 cả nước.
Tập trung quyết liệt để giải quyết
việc cấp đất trái thẩm quyền cho các hộ dân. Hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đã bám sát các mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh, gắn
với thực tiễn sản xuất; nhiều đề tài, dự án ứng dụng thành công tiến bộ KHCN
vào sản xuất nông nghiệp, nhất là ở một
số xã thí điểm xây dựng nông thôn mới.
Lĩnh vực văn hoá - xã hội tiếp tục
có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân ngày
càng được nâng cao. Chất lượng giáo dục, đào tạo được cũng cố và giữ vững; lĩnh
vực y tế có chuyển biến tích cực, thực hiện khá tốt công tác bảo hiểm y tế cho
nhân dân. Hoạt động văn hóa-thể thao-du lịch được tăng cường trên diện rộng và
chú trọng chiều sâu; quản lý nhà nước có tiến bộ; tổ chức tốt các sự kiện chính
trị, văn hóa có quy mô lớn. Công tác quản lý báo chí, xuất bản có cố gắng; chất
lượng các hoạt động dịch vụ về thông tin và truyền thông ngày càng được nâng
lên. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính
sách cho các đối tượng theo đúng quy định. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,24%.
Công tác đào tạo, dạy nghề cho người lao động được quan tâm chỉ đạo nhằm từng
bước đáp ứng nguồn nhân lực cho các khu kinh tế.
Công tác cải cách hành chính triển
khai quyết liệt; tiến hành sắp xếp kiện toàn, tinh giản tổ chức bộ máy
cơ quan hành chính nhà nước và sắp xếp thôn, tổ dân phố, chuyển đổi vị trí công
tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Triển khai thực
hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh; hoàn thành xuất sắc các cuộc diễn tập; an ninh
biên giới, tuyến biển, nội địa được giữ vững. Tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân; tập trung rà soát, xử lý, giải quyết gọn các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức
tạp, tồn đọng, kéo dài theo chỉ đạo của Thủ tướng và Thanh
tra Chính phủ. Công tác dân vận đã góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quan tâm,
đổi mới hình thức và phương pháp. Công tác phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được triển khai đúng kế hoạch,
bước đầu có hiệu quả.
Đạt được những kết quả trên, nguyên
nhân trước hết là có các chủ trương đúng đắn của các cấp ủy Đảng; sự đổi mới,
năng động, sáng tạo, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp;
tỉnh đã ban hành hệ thống các cơ chế chính sách và tập trung nguồn lực từ đầu
năm để bố trí cho các mục tiêu trọng điểm và cấp bách, có chính sách khuyến
khích phát triển trong nhiều lĩnh vực; tạo được sự đồng thuận cao trong lãnh đạo,
chỉ đạo từ tỉnh đến cơ sở; sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả của Chính
phủ, các bộ, ngành Trung ương; sự đồng thuận vào cuộc của cả hệ thống chính trị,
của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp.
1.2. Một số hạn chế, yếu kém
- Một số chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, thu ngân
sách nội địa không đạt kế hoạch đề ra; chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa bền
vững, phụ thuộc nhiều vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và vốn ngoài tỉnh. Do khủng hoảng kinh tế khu vực và mức tăng trưởng kinh tế trong nước
giảm nên doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Một số dự án triển khai chậm,
nguồn vốn chưa đáp ứng yêu cầu tiến độ, đặc biệt là Dự án khai thác mỏ sắt Thạch
Khê, Nhà máy thép Vạn Lợi, Khu kinh tế CKQT Cầu Treo, các dự án khắc phục hậu
quả bão lụt... Một số dự án, chương trình mục tiêu quốc gia phát huy hiệu quả đầu
tư chưa cao; các dự án lớn đầu tư hạ tầng đô thị gặp khó khăn và hầu như chưa
triển khai; một số dự án nước sạch nông thôn không phát huy hiệu quả.
- Công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng tại một số công trình, dự án
chậm, còn nhiều ách tắc; một số công trình xây dựng
chất lượng kém. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi trường
còn một số hạn chế. Thực hiện Đề án phát triển quỹ đất, Đề án xử lý chất thải rắn
chưa đạt yêu cầu.
- Quy mô sản xuất các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản nhỏ so với tiềm năng, sức cạnh tranh thấp. Chưa chủ động được
nguồn giống có chất lượng cao; công tác chuyển đổi, tích tụ ruộng đất chưa đạt
hiệu quả. Dịch bệnh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản diễn biến phức tạp.
- Chưa thực hiện tốt công tác rà
soát, bổ sung điều chỉnh các quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới. Huy động
các nguồn lực, nhất là nguồn lực từ doanh nghiệp và dân cư cho xây dựng nông
thôn mới còn gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu phấn đấu 2-3 xã hoàn thành 19 tiêu
chí nông thôn mới chưa đạt kế hoạch đề ra. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chậm.
- Xuất khẩu đang chủ yếu là sản phẩm
thô nên giá trị thấp; nhiều doanh nghiệp chưa chủ động được nguyên liệu chế biến
xuất khẩu. Hoạt động dịch vụ còn nhiều hạn chế.
- Việc chỉ đạo, hướng dẫn để giải
quyết các vướng mắc cho cơ sở chưa đồng bộ, kịp thời, như: Thực hiện Đề án phát
triển quỹ đất, các vướng mắc trong việc giải quyết giao đất trái thẩm quyền, một
số chính sách trong giải phóng mặt bằng,...
- Chất lượng giáo dục chưa đều
trong các cấp học, ngành học, vùng miền; bệnh thành tích vẫn còn tồn tại trong
ngành; tình trạng dạy thêm trái quy định chưa chấm dứt. Việc triển khai thực hiện
Nghị quyết HĐND tỉnh về sáp nhập các trường học có nơi còn chủ quan dẫn đến một
số vướng mắc. Việc lạm thu trong một số trường học chưa được ngăn chặn.
- Hệ thống cơ sở vật chất, thiết
chế phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch từ tỉnh đến cơ sở còn nhiều
bất cập; một số di tích lịch sử, văn hóa xuống cấp nhưng chưa được quan tâm bảo
vệ và trùng tu; cơ chế quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao chưa thực
sự chặt chẽ.
- Khả năng đáp ứng của mạng lưới
khám, chữa bệnh còn hạn chế, chất lượng dịch vụ chưa cao; nguồn nhân lực y tế
chất lượng cao còn thiếu về số lượng. Chất lượng dịch vụ y tế và y đức của một
bộ phận y, bác sỹ còn kém. Chất lượng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
còn yếu.
- Công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm, xuất khẩu lao động, nhất là lao động nông thôn chưa đạt yêu cầu; năng
lực của các cơ sở dạy nghề còn hạn chế. Vấn đề nước sạch, vệ sinh môi trường,
an toàn vệ sinh thực phẩm đang là vấn đề bức xúc.
- Tình hình an ninh trật tự, tệ nạn
xã hội còn diễn biến phức tạp, tội phạm có chiều hướng gia tăng. Tai nạn giao
thông tuy đã giảm so với cùng kỳ nhưng vẫn còn nhiều vụ nghiêm trọng. Hệ thống
chính trị cơ sở một số nơi chưa mạnh; việc nắm tình hình diễn biến tại cơ sở của
một số địa phương, đơn vị chưa tốt, thiếu chủ động trong xử lý.
2. Một số
chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2013 và các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện
2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP): 16,5%, trong đó: Nông - Lâm - Thủy sản tăng 3,5%, Công nghiệp - Xây dựng
tăng 25,0%, Dịch vụ tăng 10,9%. Cơ cấu kinh tế các khu vực: Công nghiệp - Xây dựng:
38,1%, Nông - Lâm - Thủy sản: 30,1%, Dịch vụ: 31,8%. GDP bình quân đầu người
năm 2013 phấn đấu đạt 23 triệu đồng.
- Sản lượng lương thực: trên 50 vạn
tấn. Độ che phủ rừng đạt 53,5%.
- Giá trị sản xuất Công nghiệp -
Xây dựng: Tăng 30%.
- Kim ngạch xuất khẩu trên địa
bàn: 100 triệu USD; kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa
bàn: 3.550 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn
phấn đấu đạt 5.500 tỷ đồng, trong đó: Thu ngân sách nội địa 4.170 tỷ đồng (thu thuế, phí và lệ phí 3.420 tỷ đồng;
thu cấp quyền sử dụng đất 750 tỷ đồng); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.330 tỷ
đồng.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,2‰, tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên xuống còn 7,1‰.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 3%.
- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y
tế: trên 65%.
- Tạo việc làm trên 3 vạn lượt người,
đào tạo nghề trên 2,5 vạn lượt người.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng: 1 - 1,2%; công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi.
- 100% đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ sở
an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu, 100% xã, phường ổn định chính trị.
2.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
2.2.1. Tập trung rà soát, điều
chỉnh bổ sung các quy hoạch và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế- xã hội.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
quy hoạch đã được phê duyệt. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung và xây dựng mới
các quy hoạch đảm bảo sự phù hợp, thống nhất, đồng bộ giữa các quy hoạch bộ phận
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, theo hướng ưu tiên
phát triển các sản phẩm hàng hóa chủ lực.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và cải
thiện môi trường đầu tư. Chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các đề án, quy hoạch,
chính sách đã ban hành.
2.2.2. Huy động tối đa các nguồn
lực, thực hiện xã hội hóa đầu tư và đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhất là các công trình trọng điểm.
Đa dạng hóa và huy động tối đa các
nguồn vốn đầu tư toàn xã hội cho mục tiêu phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu sản xuất
các ngành, các lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh các sản
phẩm công nghiệp và đẩy mạnh sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp; tạo môi trường
đầu tư thuận lợi, tích cực vận động và huy động các nguồn vốn để tiếp tục đầu
tư cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Vũng Áng, Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo,
phục vụ khai thác mỏ sắt Thạch Khê, các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, các làng nghề tập trung... đồng thời đẩy nhanh tiến độ các công trình
trọng điểm như hạ tầng và khu tái định cư phục vụ khai thác mỏ sắt Thạch Khê; hệ
thống thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang; các công trình trong hàng rào, Dự án cấp
nước, Dự án xây dựng nhà ở công nhân tại Khu kinh tế Vũng Áng; các công trình hạ
tầng Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu
tư xã hội năm 2013 trên địa bàn tỉnh đạt trên 38.500 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn
ngân sách nhà nước 5.250 tỷ đồng, nguồn đầu tư của doanh nghiệp và dân cư
33.250 tỷ đồng.
2.2.3. Đẩy mạnh phát triển sản
xuất kinh doanh; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp phát triển.
Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
mùa vụ hợp lý; đưa các giống mới có năng suất, chất lượng cao, hình thành các
cánh đồng mẫu lớn. Nâng cao hiệu quả chuyển đổi, tích tụ ruộng đất nhằm tạo
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; gắn sản xuất với bảo quản, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung hàng hóa quy mô
lớn. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ thực vật, giống, vật tư nông nghiệp và chất lượng sản phẩm.
Tiếp tục tập trung chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới trên các mặt: Đẩy mạnh huy động
mọi nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến
cuối năm 2013, cả tỉnh có 13 xã chỉ đạo điểm hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng
nông thôn mới. Tổ chức tổng kết, đánh giá, nhân rộng các mô hình, soát xét, bổ
sung, hoàn chỉnh các đề án xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường kêu gọi đầu tư vào lĩnh
vực công nghiệp phụ trợ, công nghiệp nông thôn, tiểu, thủ công nghiệp…Phát huy
năng lực sản xuất của một số nhà máy, cơ sở sản xuất mới hoàn thành.
Quan tâm phát triển thương mại
nông thôn. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo vệ lợi ích người tiêu
dùng. Tiếp tục mở rộng và thúc đẩy chiều sâu các mối quan hệ hợp tác, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại.
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình khoa học
và công nghệ trọng điểm, tập trung cho các đề án phát triển, ứng dụng công nghệ phục vụ
yêu cầu phát triển nông nghiệp - nông thôn và sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Đẩy mạnh
thực hiện chính sách, pháp luật, hoàn
thiện và bổ sung chiến lược, qui hoạch,
kế hoạch về tài nguyên và môi trường, quản lý khoáng sản. Đẩy
mạnh chuyển đổi ruộng đất giai đoạn 2, đẩy
nhanh tiến độ đo vẽ bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
nhân dân. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương để triển
khai thực hiện có hiệu quả các dự án về biến đổi khí hậu.
Thường xuyên chủ động nắm bắt tình
hình, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, tạo
điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng,
ưu tiên giải quyết đất đai, giải phóng mặt bằng.... Tập
trung củng cố hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp đã thực
hiện cổ phần hóa. Hoàn thành cổ phần hóa Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại
Hà Tĩnh. Tiếp tục ưu tiên hỗ trợ lãi suất lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản
xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới theo
Đề án phát triển xuất khẩu của tỉnh.
Tạo điều kiện thuận lợi, nhanh
gọn, linh hoạt về thủ tục vay vốn. Phấn đấu tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng từ 18 đến 20%/năm; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ dưới mức
3%.
2.2.4. Nâng cao chất lượng
các hoạt động văn hoá - xã hội; triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách an
sinh xã hội.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, phát triển giáo dục mũi nhọn, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục; chuyển đổi các trường
mầm non bán công sang loại hình trường công lập đúng lộ trình. Thực hiện quy hoạch
hệ thống trường mầm non và phổ thông đến năm 2020; tiếp tục nâng quy mô, chất
lượng giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; khống chế không để xẩy
ra các dịch bệnh trên địa bàn. Tăng cường công tác quản lý y tế, nhất là hoạt động
y dược tư nhân.
Phối hợp với tỉnh Nghệ An hoàn thiện
hồ sơ trình UNESCO công nhận dân ca ví giặm là di sản văn hóa phi vật thể của
nhân loại. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, quảng bá bản sắc văn hóa, tiềm năng du lịch
tỉnh nhà; bảo tồn, phát huy hệ thống di sản văn hóa; hoàn thành và khai thác có
hiệu quả các dự án lớn về văn hóa, du lịch. Tích cực triển khai các hoạt động
chuẩn bị kỷ niệm 250 năm ngày sinh Đại thi hào Nguyễn Du, Đại hội thể dục thể
thao các cấp.
Tăng cường tuyên truyền các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nâng chất lượng phát thanh truyền hình và hoạt động báo chí. Gắn ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, phát triển
doanh nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Triển khai dự án số hóa, tin học hóa
phát sóng truyền hình Hà Tĩnh qua vệ tinh. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu
tư, hình thành Khu công nghiệp công nghệ thông tin tại thành phố Hà Tĩnh. Tăng
cường hình thức hội nghị giao ban trực tuyến.
Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, đào
tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và thường xuyên chăm lo các đối
tượng chính sách.
2.2.5. Đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính.
Chỉ đạo hoàn thành Đề án sắp xếp
kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước đúng kế hoạch. Tiếp tục kiểm
soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính. Triển khai thực hiện bộ chỉ số mới về đánh giá cải cách
hành chính, Dự án tác động cải cách hành chính vào các địa phương. Ứng dụng có
hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành.
Giám sát chặt chẽ và kiểm tra thường
xuyên việc thực hiện kỷ cương hành chính tại các cơ quan đơn vị, xây dựng các
chế tài chi tiết xử lý đối với các đối tượng vi phạm. Tiếp tục xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính theo Chỉ thị số 35-CT/TU, Kết luận
số 05-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND của UBND
tỉnh. Xây dựng cơ chế sàng lọc, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức gắn với
việc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành chính, tính chuyên nghiệp cho đội ngũ
cán bộ, công chức gắn với thực hiện chính sách thu hút nhân tài và thu hút cán
bộ; sửa đổi Quyết định 14/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 và Quyết định số
43/2008/QĐ-UBND ngày 24/12/2008 của UBND tỉnh phù hợp quy định mới để ngày càng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các giải pháp phòng chống tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo;
chỉ đạo xử lý, giải quyết kịp thời các nguyện vọng chính đáng của bà con giáo
dân.
Đổi mới nội
dung và hình thức tổ chức công tác thi đua, khen thưởng; phát động phong trào
thi đua yêu nước. Khen thưởng kịp thời đối với những tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đồng thời xử lý nghiêm
khắc các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2.2.6. Thực hiện tốt công
tác bảo đảm quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Duy trì chế độ trực sẵn sàng
chiến đấu, Quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh biên giới, vùng biển;
thực hiện tốt kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ, phòng chống bão lụt, phòng
chống cháy nổ, cháy rừng.
Bảo vệ an toàn cho các sự kiện
tổ chức trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, kiềm
chế và giảm tai nạn giao thông. Chú trọng
công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật, công tác dân vận, giải
quyết tốt các mâu thuẫn ngay tại cơ sở. Tập trung giải quyết kịp thời đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế tình trạng đơn thư, khiếu kiện vượt cấp,
bảo đảm việc xử lý thống nhất, đồng bộ giữa các cấp, các ngành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức và chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân các cấp,
các ngành trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực động viên các tầng lớp nhân
dân phát huy vai trò làm chủ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân nhằm thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2013, đồng thời tham gia giám sát các hoạt
động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Tĩnh khóa
XVI, kỳ họp thứ 5 thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh QK4;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ, VP UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ, CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Thông tin - VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Công báo - Tin học VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP. HH200b
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|