Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu 33/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/07/2012
Ngày có hiệu lực 15/07/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Phạm Văn Lực
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2012/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 05 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 04

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2012 và một số giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012; Báo cáo của ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2012 và một số giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012.

Để chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 đạt kết quả cao, cần quan tâm đến các chỉ tiêu 6 tháng đầu năm đạt thấp như: Tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn tỉnh (GDP); giá trị sản xuất nông nghiệp; giá trị sản xuất công nghiệp; giá trị gia tăng các ngành dịch vụ; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; tạo thêm việc làm mới cho lao động; giảm số hộ nghèo;… Trong 6 tháng cuối năm cần tập trung triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường theo Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ; triển khai các kế hoạch thực hiện 06 chương trình hành động của Tỉnh uỷ; chuẩn bị tốt và tổ chức thành công lễ kỷ niệm 90 năm ngày sinh cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt. Cụ thể, một số giải pháp trọng tâm sau đây:

I. VỀ KINH TẾ:

1. Sản xuất nông nghiệp:

Tăng cường công tác phòng, chống có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi. Xây dựng tốt kế hoạch gieo trồng vụ lúa thu đông, đảm bảo đạt chỉ tiêu sản lượng cả năm.

Nâng dần chất lượng sản phẩm vườn cây ăn trái; thực hiện đồng bộ các giải pháp để tháo gỡ đầu ra cho nông, thuỷ sản hàng hoá được ổn định, đặc biệt là khoai lang, cá tra. Xây dựng vùng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, globalGAP gắn với thương hiệu. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành.

Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo phương pháp an toàn sinh học và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Nhân rộng các mô hình chăn nuôi tập trung để có điều kiện kiểm soát tốt dịch bệnh. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.

Tổ chức thực hiện tốt các dự án phục vụ phát triển hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, vùng chuyên màu. Đẩy nhanh tiến độ các công trình phòng, chống lụt bão; chủ động ứng phó với những diễn biến phức tạp của thiên tai. Hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng xã nông thôn mới.

2. Sản xuất công nghiệp:

Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong các khu, tuyến công nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, sớm đưa vào sản xuất, kinh doanh tạo động lực mới, tăng giá trị sản xuất công nghiệp.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bình Minh, khu công nghiệp Hoà Phú giai đoạn 2, khu Bắc Mỹ Thuận, khu thương mại dịch vụ Phước Yên; xây dựng danh mục dự án đầu tư phù hợp với điều kiện cụ thể của các khu đất còn lại trong các khu công nghiệp, khu thương mại để làm cơ sở kêu gọi đầu tư.

Triển khai có hiệu quả các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp như: Chương trình đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường hoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp; vận động các doanh nghiệp phát huy tối đa năng lực sản xuất hiện có và đầu tư mới vào chế biến nông thuỷ sản chất lượng cao, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.

Triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hạn chế sản xuất và sử dụng vật liệu đất nung để tạo ý thức trong nhân dân.

3. Thương mại, dịch vụ:

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu; tổ chức các phiên chợ "hàng Việt về nông thôn”. Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp: Xây dựng, phát triển thương hiệu và đăng ký nhãn hiệu hàng hoá; tìm kiếm thị trường xuất khẩu; tham gia các hội chợ thương mại trong và ngoài tỉnh; liên kết thương mại; dự báo phân tích thị trường, diễn biến giá cả, các thông tin về các hàng rào kỹ thuật, thương mại của các nước. Phát huy vai trò điều phối của hiệp hội ngành nghề.

Nâng cao chất lượng hoạt động các loại hình du lịch; liên kết xây dựng các tour du lịch sinh thái kết hợp với các làng nghề truyền thống của tỉnh, để thu hút khách du lịch; đặc biệt quan tâm về thời gian lưu trú của khách du lịch.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường quản lý thị trường, chống hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng, buôn lậu, đầu cơ tăng giá một số mặt hàng thiết yếu; đặc biệt, vào thời điểm cuối năm, khuyến khích "người Việt ưu tiên dùng hàng Việt".

Thực hiện tốt chủ trương hỗ trợ ngân sách xây dựng chợ đi đôi với thu hút vốn của các nhà đầu tư để xây dựng các chợ mới; cải tạo sửa chữa các chợ theo kế hoạch. Tổng kết đánh giá mô hình hợp tác xã, doanh nghiệp quản lý, kinh doanh chợ để nhân rộng mô hình.

4. Về đầu tư phát triển:

Tiếp tục rà soát, đơn giản hoá các thủ tục, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Huy động tối đa các nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đẩy nhanh việc giải ngân vốn đầu tư công; thúc đẩy giải ngân vốn ODA, FDI trên địa bàn tỉnh.

Hoàn chỉnh và bổ sung điều chỉnh kịp thời các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch dân cư, quy hoạch sử dụng đất. Tạm dừng hoặc loại bỏ các quy hoạch, dự án chưa mang lại hiệu quả, thiếu khả thi trong thực tế.

[...]