QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 39/2021/QH15
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC GIA 5 NĂM 2021 - 2025
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14;
Sau khi xem xét Tờ trình số
490/TTr-CP ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia
5 năm 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 314/BC-UBKT15 ngày 11 tháng 10 năm 2021
của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quan điểm, mục tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Quan điểm
a) Bảo đảm có tầm nhìn dài hạn,
tổng thể, đáp ứng các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2021 - 2030; là quy hoạch tài nguyên đặc biệt, làm cơ sở cho quy hoạch
ngành, lĩnh vực có sử dụng đất; bảo đảm tính liên vùng, liên tỉnh, kết nối giao
thông, hành lang kinh tế ven biển, trọng điểm và quốc tế; gắn kết hữu cơ giữa
đô thị và nông thôn; giữa yêu cầu công nghiệp hóa với nhu cầu đô thị hóa trên
phạm vi toàn quốc và từng địa phương;
b) Bảo đảm sự thống nhất từ
trung ương đến địa phương, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, củng
cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh lương thực, an ninh nguồn nước, tỷ lệ
che phủ rừng; bảo vệ môi trường, các hệ sinh thái, di tích lịch sử, di sản
thiên nhiên, danh lam thắng cảnh; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nhất là nhu
cầu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số, phù hợp với đặc điểm
phân bố dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số; định hướng cho không gian phát
triển, khai hoang, lấn biển;
c) Phân bổ nguồn lực đất đai
phù hợp cho từng thời kỳ, trên cơ sở nguyên tắc thị trường và phát triển bền vững;
đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội dựa trên sự cân bằng
và khả năng của hệ sinh thái, bảo vệ, phục hồi đất bị suy thoái, chủ động
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; được phân kỳ để khai
thác, sử dụng hợp lý, bền vững, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Mục tiêu
a) Bảo đảm nhu cầu sử dụng đất
để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Phân bổ hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả nguồn lực đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trong phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, gắn với bảo vệ môi trường, thích
ứng với biến đổi khí hậu; tạo nền tảng để đến năm 2045 nước ta trở thành nước
phát triển, thu nhập cao;
b) Bố trí quỹ đất đáp ứng yêu cầu
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, bảo đảm kết nối không gian phát
triển liên ngành, liên vùng, các hành lang kinh tế và các vùng động lực phát
triển của quốc gia; giữ ổn định 3,5 triệu ha đất trồng lúa; bảo đảm tỷ lệ che
phủ rừng ổn định ở mức 42 - 43%;
c) Khai hoang, phục hóa, lấn biển,
đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng; hạn chế tình trạng suy thoái đất; cải
tạo, phục hồi diện tích đất bị thoái hóa gắn với bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững.
Điều 2. Định
hướng, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất quốc gia đến năm 2050
1. Tài nguyên đất được sử dụng
hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và phát triển đô thị hiện đại, xanh, văn
minh, hoàn thành mục tiêu trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Không gian sử
dụng đất được phân bổ dựa trên tiềm năng của các vùng sinh thái nông nghiệp, lợi
thế hành lang kinh tế ven biển và 06 vùng kinh tế - xã hội, bảo đảm cân đối được
yêu cầu an ninh lương thực, mục tiêu thiên niên kỷ về môi trường, văn hóa, quốc
phòng, an ninh; bảo đảm cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên.
2. Việc bố trí định hướng không
gian sử dụng đất theo vùng lãnh thổ như sau:
a) Vùng Trung du và miền núi
phía Bắc: tập trung bảo vệ, khôi phục rừng, nhất là rừng đầu nguồn nhằm bảo đảm
về an ninh môi trường và bảo vệ hệ sinh thái; bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn
nước các hồ, đập để điều tiết nước sản xuất và sinh hoạt. Bảo đảm phát huy các
lợi thế về tài nguyên rừng, khoáng sản, các cửa khẩu, văn hóa dân tộc đặc sắc,
đa dạng và tiềm năng phát triển du lịch, dịch vụ. Hình thành và phát triển các
hành lang kinh tế dọc theo các trục giao thông hướng tâm về Thủ đô Hà Nội, gắn
kết với các hành lang kinh tế quốc tế; phát triển kinh tế vùng biên, phát huy
vai trò kinh tế cửa khẩu;
b) Vùng Đồng bằng sông Hồng:
xây dựng Thủ đô Hà Nội trở thành đô thị thông minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp,
an ninh, an toàn. Tiếp tục xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành
trung tâm kinh tế biển, là cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với cảng
cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện; tập trung phát triển một số ngành sản xuất công
nghiệp và dịch vụ hiện đại. Thúc đẩy mạnh mẽ các trung tâm đổi mới sáng tạo, đẩy
mạnh đô thị hóa gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại,
nhất là các đầu mối liên kết giao thông quan trọng. Phát triển vùng lúa chất lượng
cao, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch; đẩy mạnh công nghiệp chế biến
nông sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ở khu vực phía Nam của vùng;
c) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung: nâng cao hiệu quả phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp. Phát
triển nhanh, đồng bộ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Tăng cường liên kết
vùng, tiếp tục hình thành, phát triển hệ thống giao thông, đô thị ven biển, các
trung tâm du lịch biển, sinh thái mang tầm quốc tế. Phát huy hiệu quả các hành
lang kinh tế Bắc - Nam và các trục hành lang kinh tế Đông - Tây gắn với các cảng
biển nước sâu, cảng biển chuyên dụng và dịch vụ cảng biển; đẩy mạnh nuôi trồng,
khai thác, chế biến hải sản, các trung tâm dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá.
Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc
dụng, vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ ven biển có tác dụng
chắn gió, chắn cát. Nâng cao năng lực, phòng chống giảm thiểu thiệt hại của
thiên tai, bão lũ, hạn hán; chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chống
sa mạc hóa, sạt lở;
d) Vùng Tây Nguyên: nâng cao hiệu
quả các diện tích cây công nghiệp, cây dược liệu; hình thành các chuỗi liên kết
trong sản xuất, chế biến, bảo quản và phân phối, xây dựng thương hiệu sản phẩm
trên thị trường quốc tế. Tập trung rà soát, củng cố, bảo vệ rừng đặc dụng, vườn
quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; tăng cường phát triển hệ thống rừng phòng
hộ đầu nguồn gắn với bảo vệ tài nguyên nước, quy hoạch hệ thống hồ đập, tưới nhỏ
giọt, bảo đảm an ninh nguồn nước; xác định lâm phận ổn định; đẩy mạnh phát triển
công nghiệp chế biến. Phát triển năng lượng tái tạo, hệ thống đô thị của vùng;
xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ cao tốc và nâng cấp mạng lưới giao thông nội
vùng, các tuyến liên vùng với các tỉnh Đông Nam Bộ, ven biển Nam Trung Bộ, với
Nam Lào và Đông Bắc Cam-pu-chia; phát triển các trung tâm du lịch lớn, hình
thành các tuyến du lịch chuyên đề đặc thù vùng Tây Nguyên;
đ) Vùng Đông Nam Bộ: nâng cao
khả năng kết nối hạ tầng vùng, tạo động lực liên kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác
và phát triển với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
Thúc đẩy phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài chính quốc tế;
phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Cảng
Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á; tập trung phát triển cảng
biển Cái Mép - Thị Vải trở thành cảng biển container trung chuyển quốc tế; xây
dựng thành phố sân bay cửa ngõ quốc tế Long Thành. Phát triển nông nghiệp hàng
hóa, sinh thái đạt hiệu quả cao về xã hội và môi trường; bảo vệ rừng đầu nguồn,
rừng phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn;
e) Vùng Đồng bằng sông Cửu
Long: tập trung sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hiện đại, quy mô lớn; nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp hiệu quả cao; công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản, thuỷ
sản; phát triển chuỗi giá trị về nông nghiệp đối với 03 sản phẩm chủ lực của
vùng về thủy sản, trái cây và lúa gạo; vùng trọng điểm về trồng lúa tại khu vực
Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên; vùng trồng cây ăn quả ven sông Tiền, sông
Hậu và khu vực cù lao; vùng nuôi trồng thủy sản tại khu vực ven biển từ Tiền
Giang đến Hà Tiên. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, xây dựng mạng lưới đô thị vùng
tạo động lực cho phát triển, tăng cường liên kết với Thành phố Hồ Chí Minh và
vùng Đông Nam Bộ. Xây dựng, phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy,
kết nối nội vùng và liên vùng, bổ trợ và không xung đột với hệ thống thuỷ lợi,
đê điều. Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Bảo đảm việc sử dụng đất
linh hoạt, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, xây dựng
các công trình chống sạt lở, xâm nhập mặn, bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Điều 3. Các
chỉ tiêu Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất
quốc gia đến năm 2030
STT
|
Loại đất
|
Hiện trạng năm 2020
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
So sánh tăng (+); giảm (-), (nghìn ha)
|
Diện tích (nghìn ha)
|
Cơ cấu (%)
|
Diện tích (nghìn ha)
|
Cơ cấu (%)
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
27.983,26
|
84,46
|
27.732,04
|
83,70
|
-251,22
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
3.917,25
|
11,82
|
3.568,48
|
10,77
|
-348,77
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng
lúa nước
|
3.176,20
|
9,59
|
3.001,43
|
9,06
|
-174,77
|
1.2
|
Đất rừng phòng hộ
|
5.118,55
|
15,45
|
5.229,59
|
15,78
|
+111,04
|
1.3
|
Đất rừng đặc dụng
|
2.293,77
|
6,92
|
2.455,54
|
7,41
|
+161,77
|
1.4
|
Đất rừng sản xuất
|
7.992,34
|
24,12
|
8.164,64
|
24,64
|
+172,30
|
|
Trong đó: Đất có rừng sản
xuất là rừng tự nhiên
|
3.977,43
|
12,00
|
3.950,45
|
11,92
|
-26,98
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
3.931,11
|
11,86
|
4.896,48
|
14,78
|
+965,37
|
2.1
|
Đất khu công nghiệp
|
90,83
|
0,27
|
210,93
|
0,64
|
+120,10
|
2.2
|
Đất quốc phòng
|
243,16
|
0,73
|
289,07
|
0,87
|
+45,91
|
2.3
|
Đất an ninh
|
52,71
|
0,16
|
72,33
|
0,22
|
+19,62
|
2.4
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc
gia
|
1.342,41
|
4,05
|
1.754,61
|
5,30
|
+412,20
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
-
|
Đất giao thông
|
722,33
|
2,18
|
921,88
|
2,78
|
+199,55
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
9,21
|
0,03
|
20,37
|
0,06
|
+11,16
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
7,42
|
0,02
|
12,04
|
0,04
|
+4,62
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo
|
48,91
|
0,15
|
78,60
|
0,24
|
+29,69
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể
thao
|
19,96
|
0,06
|
37,78
|
0,11
|
+17,82
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
198,09
|
0,60
|
288,51
|
0,87
|
+90,42
|
-
|
Đất công trình bưu chính, viễn
thông
|
0,91
|
0,003
|
3,08
|
0,009
|
+2,17
|
2.5
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc
gia
|
0,29
|
0,001
|
0,45
|
0,001
|
+0,16
|
2.6
|
Đất có di tích lịch sử - văn
hóa
|
7,71
|
0,02
|
12,57
|
0,04
|
+4,86
|
2.7
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
8,17
|
0,02
|
18,17
|
0,05
|
+10,00
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
|
|
|
714,15
|
2,16
|
|
3.2
|
Đất chưa sử dụng còn lại
|
1.219,75
|
3,68
|
505,60
|
1,52
|
-714,15
|
4
|
Đất khu kinh tế
|
1.634,13
|
4,93
|
1.649,53
|
4,98
|
+15,40
|
5
|
Đất khu công nghệ cao
|
3,63
|
0,01
|
4,14
|
0,01
|
+0,51
|
6
|
Đất đô thị
|
2.028,07
|
6,12
|
2.953,85
|
8,91
|
+925,78
|
Ghi chú:
- Diện tích đất nông nghiệp còn
bao gồm các loại đất nông nghiệp khác như đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản…
Diện tích đất phi nông nghiệp còn bao gồm các loại đất phi nông nghiệp khác như
đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sông, ngòi, lán trại…
- Diện tích đất khu kinh tế, đất
khu công nghệ cao, đất đô thị không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.
2. Chỉ tiêu Kế hoạch sử dụng đất
quốc gia 5 năm 2021 - 2025
STT
|
Loại đất
|
Hiện trạng năm 2020
|
Kế hoạch đến năm 2025
|
So sánh tăng (+); giảm (-) (nghìn ha)
|
Diện tích (nghìn ha)
|
Cơ cấu (%)
|
Diện tích (nghìn ha)
|
Cơ cấu (%)
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
27.983,26
|
84,46
|
27.866,83
|
84,10
|
-116,43
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
3.917,25
|
11,82
|
3.733,04
|
11,27
|
-184,21
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng
lúa nước
|
3.176,20
|
9,59
|
3.085,95
|
9,31
|
-90,25
|
1.2
|
Đất rừng phòng hộ
|
5.118,55
|
15,45
|
5.171,98
|
15,61
|
+53,43
|
1.3
|
Đất rừng đặc dụng
|
2.293,77
|
6,92
|
2.375,63
|
7,17
|
+81,86
|
1.4
|
Đất rừng sản xuất
|
7.992,34
|
24,12
|
8.088,36
|
24,41
|
+96,02
|
|
Trong đó: đất có rừng sản
xuất là rừng tự nhiên
|
3.977,43
|
12,00
|
3.954,31
|
11,93
|
-23,12
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
3.931,11
|
11,86
|
4.404,89
|
13,30
|
+473,78
|
2.1
|
Đất khu công nghiệp
|
90,83
|
0,27
|
152,84
|
0,46
|
+62,01
|
2.2
|
Đất quốc phòng
|
243,16
|
0,73
|
257,32
|
0,78
|
+14,16
|
2.3
|
Đất an ninh
|
52,71
|
0,16
|
70,80
|
0,21
|
+18,09
|
2.4
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc
gia
|
1.342,41
|
4,05
|
1.567,50
|
4,73
|
+225,09
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
-
|
Đất giao thông
|
722,33
|
2,18
|
832,04
|
2,51
|
+109,71
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
9,21
|
0,03
|
15,10
|
0,05
|
+5,89
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
7,42
|
0,02
|
9,90
|
0,03
|
+2,48
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và
đào tạo
|
48,91
|
0,15
|
64,41
|
0,19
|
+15,50
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể
thao
|
19,96
|
0,06
|
29,77
|
0,09
|
+9,81
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
198,09
|
0,60
|
252,15
|
0,76
|
+54,06
|
-
|
Đất công trình bưu chính, viễn
thông
|
0,91
|
0,003
|
2,97
|
0,008
|
+2,06
|
2.5
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc
gia
|
0,29
|
0,001
|
0,45
|
0,001
|
+0,16
|
2.6
|
Đất có di tích lịch sử - văn
hóa
|
7,71
|
0,02
|
10,71
|
0,03
|
+3,00
|
2.7
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
8,17
|
0,02
|
14,26
|
0,04
|
+6,09
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
|
|
|
357,35
|
1,08
|
|
3.2
|
Đất chưa sử dụng còn lại
|
1.219,75
|
3,68
|
862,40
|
2,60
|
-357,35
|
4
|
Đất khu kinh tế
|
1.634,13
|
4,93
|
1.649,53
|
4,98
|
+15,40
|
5
|
Đất khu công nghệ cao
|
3,63
|
0,01
|
4,14
|
0,01
|
+0,51
|
6
|
Đất đô thị
|
2.028,07
|
6,12
|
2.560,70
|
7,73
|
+532,63
|
Ghi chú:
- Diện tích đất nông nghiệp còn
bao gồm các loại đất nông nghiệp khác như đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản…
Diện tích đất phi nông nghiệp còn bao gồm các loại đất phi nông nghiệp khác như
đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sông, ngòi, lán trại…
- Diện tích đất khu kinh tế, đất
khu công nghệ cao, đất đô thị không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.
Điều 4. Nhiệm
vụ và giải pháp thực hiện
1. Về chính sách, thể chế
a) Sửa đổi Luật Đất đai và pháp
luật có liên quan (trong đó có chính sách về tài chính đất đai) để bảo đảm sự đồng
bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai. Hoàn thiện chính sách điều
tiết các nguồn thu từ đất để cân đối, phân phối hợp lý tạo nguồn lực phát triển
đồng đều giữa các vùng miền; hài hòa lợi ích giữa các bên trong quá trình chuyển
đổi đất đai theo quy hoạch, nhất là bảo đảm cho người bị thu hồi đất có cuộc sống,
sinh kế tốt hơn, quan tâm phúc lợi xã hội cho người chưa đến tuổi lao động,
không còn tuổi lao động và các đối tượng chính sách, yếu thế trong xã hội;
b) Hoàn thiện cơ chế, chính
sách theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, rút gọn các thủ tục hành chính; bảo
đảm nguyên tắc công khai, minh bạch thông tin quy hoạch sử dụng đất; tăng cường
phân công, phân cấp đi đôi với kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực hiện thẩm
quyền được phân cấp; quan tâm thu hút đầu tư, phát triển tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước; thúc đẩy phát triển vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Hoàn thiện các quy định để tạo
điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện
các dự án đầu tư theo quy hoạch; cho phép linh hoạt chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi trong phạm vi tối đa 300 nghìn ha đất trồng lúa nhưng không làm thay đổi
tính chất, điều kiện sử dụng đất trồng lúa để có thể chuyển đổi trở lại trồng
lúa khi cần thiết; hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa,
nhất là đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất khu
công nghiệp;
d) Nghiên cứu hoàn thiện các
quy định về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tạo không gian cho phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo quỹ đất ở vùng phụ cận dự án hạ tầng
kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử
dụng đất, tăng nguồn thu từ đất đai;
đ) Nghiên cứu xây dựng các tiêu
chí, định mức, quy định về suất đầu tư trên một đơn vị diện tích để bảo đảm quản
lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất đai.
2. Về khoa học và công nghệ
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số, phấn
đấu đến năm 2025 hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và
cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về
quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh
bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ
viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong việc lập và giám sát thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản
lý đất đai và hội nhập quốc tế.
3. Về nguồn lực
Bảo đảm nguồn lực, nhất là nguồn
lực tài chính để hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai
quốc gia tập trung, thống nhất; bảo đảm nguồn lực thực hiện các chỉ tiêu trong
quy hoạch sử dụng đất.
4. Về ứng phó với biến đổi khí
hậu, phục hồi quỹ đất bị suy thoái
a) Khai thác hợp lý, hiệu quả
diện tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, ven biển cho phát triển rừng,
phát triển cây xanh trong đô thị và khu công nghiệp; quản lý chặt chẽ rừng tự
nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
b) Thúc đẩy, khuyến khích phát
triển đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất theo mô hình tuần hoàn, ít phát thải
khí nhà kính, bảo đảm quỹ đất cho phát triển các khu xử lý, tái chế rác thải
liên vùng, liên tỉnh. Lựa chọn các công nghệ tiên tiến, công nghệ ít phát thải
trong thu hút các dự án có sử dụng đất với các khu vực nhạy cảm về môi trường;
c) Di dời các điểm, khu dân cư,
các cơ sở sản xuất ra khỏi các vùng, khu vực có nguy cơ thiên tai, tai biến địa
chất, sạt lở, sụt lún;
d) Tăng cường các giải pháp cải
tạo, bảo vệ môi trường đất, nước và đa dạng sinh học, đặc biệt đối với đất sản
xuất nông nghiệp bị thoái hóa; ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất.
5. Về kiểm tra, thanh tra, giám
sát
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đẩy mạnh kiểm tra, thanh
tra, giám sát, xử lý tình trạng lãng phí đất đai, đất được giao, cho thuê nhưng
chậm đưa vào sử dụng; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm, làm hủy hoại đất,
thoái hóa đất.
6. Về tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức
a) Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng;
b) Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp, cơ
quan, đơn vị về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Chính phủ hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 -
2025; khẩn trương hoàn thành trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
các văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo đúng chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền:
a) Tổ chức công bố công khai,
phát huy vai trò giám sát của Nhân dân và các cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Triển khai việc lập các quy
hoạch có sử dụng đất đồng bộ, thống nhất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
gia; không để tình trạng tùy tiện điều chỉnh các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép; rà soát các quy hoạch có sử dụng
đất theo hướng bảo đảm phù hợp, đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, bảo
đảm tính hệ thống, liên kết, đồng bộ, kế thừa và ổn định giữa các quy hoạch; việc
bố trí sử dụng đất phải hợp lý, khai thác hiệu quả không gian, bảo đảm đồng bộ
hạ tầng kỹ thuật với hạ tầng xã hội; nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
c) Xây dựng, ban hành các tiêu
chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng sang mục đích khác;
d) Bố trí các nguồn vốn để bảo
đảm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quan tâm đầu tư cho công tác điều
tra, đánh giá đất đai, xây dựng hồ sơ địa chính và hoàn thiện hệ thống thông
tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, xác định ranh giới, tổ chức cắm mốc
diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
đ) Tổ chức lập, trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021
- 2030 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025 cấp tỉnh bảo đảm chỉ tiêu sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội thông
qua;
e) Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, trong đó quản
lý chặt chẽ diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng nhằm
bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn thiện cơ sở dữ liệu
quy hoạch sử dụng đất thống nhất, đồng bộ giữa số liệu chỉ tiêu và khoanh định
trên thực tế để bảo đảm quản lý nghiêm ngặt các chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng
đất quốc gia;
g) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
dữ liệu hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có sự sai khác về số liệu hiện trạng
sử dụng đất và chưa phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia, Chính phủ trình Quốc
hội xem xét, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.
2. Thủ tướng Chính phủ, trên cơ
sở các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết
định, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và chỉ đạo hoàn thành quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, lập kế hoạch sử dụng đất 5
năm 2021 - 2025 cấp tỉnh trong năm 2022.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy
ban Kinh tế, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác được thành lập
theo quy định của pháp luật, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám
sát và tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 13
tháng 11 năm 2021.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|