Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Nghị quyết 39/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên ngân sách tỉnh An Giang năm 2017

Số hiệu 39/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2016
Ngày có hiệu lực 19/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Võ Anh Kiệt
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2016/NQ-HĐND

An Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH AN GIANG NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 266/2016/UBTVQH14 ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;

Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;

Xét Tờ trình số 616/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh An Giang năm 2017; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh An Giang năm 2017.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh An Giang năm 2017 và tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2016 và thay thế Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh An Giang./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Anh Kiệt

 

ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH AN GIANG NĂM 2017

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này được áp dụng từ năm ngân sách 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đối tượng áp dụng: các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan khác ở cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.

Điều 2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:

1. Cấp tỉnh và huyện: căn cứ vào biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao để tính dự toán chi như sau:

a) Đối với số biên chế thực có mặt: trên cơ sở bảng lương hiện hành để xác định khoản chi cho con người, bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn), quy ra tỷ lệ 82% (không bao gồm chế độ đặc thù ở vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ) để tính chi cho hoạt động giảng dạy và học tập 18% (chưa kể nguồn thu học phí).

b) Đối với số biên chế chưa có mặt (chênh lệch cao hơn giữa số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và số biên chế thực có mặt): hệ số lương được tính bằng mức khởi điểm của chuyên viên bậc 1 (2,34) để xác định khoản chi cho con người, bao gồm chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).

c) Đối với các trường trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, trường chuyên biệt được tính thêm chế độ đặc thù theo quy định.

d) Định mức trên bao gồm tất cả các nội dung chi của các loại hình giáo dục, trừ các khoản chi về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).

2. Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung được xác định trên cơ sở số đối tượng năm 2016, mức hỗ trợ theo chế độ quy định, gồm:

[...]