Nghị quyết 388/NQ-HĐND năm 2024 về nâng cao hiệu quả việc chấp hành quy định pháp luật đất đai đối với việc cho thuê đất, việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Số hiệu 388/NQ-HĐND
Ngày ban hành 28/06/2024
Ngày có hiệu lực 28/06/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Bùi Đức Hinh
Lĩnh vực Bất động sản

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 388/NQ-HĐND

Hòa Bình, ngày 28 tháng 6 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC CHẤP HÀNH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI VIỆC CHO THUÊ ĐẤT, VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Trên cơ sở Nghị quyết số 251/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2024; Nghị quyết số 252/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2024;

Sau khi xem xét Báo cáo số 195/BC-ĐGS ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát “Tình hình chấp hành quy định pháp luật đất đai đối với việc cho thuê đất, việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh”; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung Báo cáo số 195/BC-ĐGS ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Đoàn giám sát về kết quả giám sát “Tình hình chấp hành quy định pháp luật đất đai đối với việc cho thuê đất, việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh” với những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu sau đây:

1. Kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2020-2023, công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quan tâm tập trung chỉ đạo, điều hành có những chuyển biến tích cực, hiệu quả. Hệ thống tổ chức quản lý được tăng cường, kiện toàn về số lượng và chất lượng chuyên môn ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã; phân cấp quản lý nhà nước về đất đai được đẩy mạnh theo hướng phân cấp nhiều hơn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện được cụ thể hóa về thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai; công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đạt được kết quả, cụ thể:

1.1. Việc thực hiện cho thuê đất đối với Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân

1.1.1. Kết quả cho thuê đất

1.1.1.1. Trường hợp cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:

Đã thực hiện 7cho 5 Doanh nghiệp, Hợp tác xã thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, tổng diện tích cho thuê là 698,11ha (trong đó: 02 Doanh nghiệp thuê đất vào mục đích đất nông nghiệp, diện tích 5,12ha; 73 Doanh nghiệp thuê đất vào mục đích đất phi nông nghiệp, diện tích 683,99ha). Tổng số tiền thuê đất phải nộp 234.330.763.721 đồng (Trong đó: Số tiền miễn giảm 36.000.387.657 đồng, số tiền đã nộp 41.729.717.854 đồng, số tiền còn nợ đến 31/12/2023 là 156.600.658.210 đồng).

1.1.1.2. Trường hợp cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, thành phố:

Giai đoạn 2020 - 2023, trên địa bàn toàn tỉnh có 4/10 huyện, thành phố (huyện Yên Thủy, Kim Bôi, Mai Châu, Lạc Thủy) đã thực hiện cho 34 hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp với tổng diện tích là 99,16ha; tổng số tiền thuê đất thu được là 5.350.745.262 đồng; số tiền thuê đất còn nợ là 898.938.057 đồng (tại huyện Kim Bôi).

1.1.1.3. Trường hợp cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, phường, thị trấn:

Giai đoạn 2020 - 2023, trên địa bàn tỉnh có 6/10 huyện, thành phố đã thực hiện cho các hộ gia đình, cá nhân thuê đất thuộc quỹ đất công ích do UBND các xã, phường, thị trấn quản lý (đất 5%). Theo số liệu của cơ quan thuế thì tình hình thu nộp ngân sách nhà nước đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (đất 5%) là 4.392.074.610 đồng (trong đó: thành phố Hòa Bình 987.752.790 đồng; huyện Đà Bắc 20.574.350 đồng; huyện Kim Bôi 1.946.069.911 đồng; huyện Tân Lạc 1.221.839.959 đồng; huyện Cao Phong 6.023.600 đồng; huyện Yên Thủy 182.414.000 đồng, huyện Lương Sơn 27.400.000 đồng).

1.1.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân đã được nhà nước cho thuê đất.

Sau khi các Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước, cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện bàn giao đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

1.1.3. Việc thực hiện ký hợp đồng thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất.

1.1.3.1. Đối với các dự án thuê đất mới: Sau khi được UBND tỉnh ban hành Quyết định cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường đã chuyển thông tin sang cơ quan Thuế ban hành Thông báo đơn giá thuê đất, thực hiện ký hợp đồng thuê đất cho chủ đầu tư đảm bảo về thời gian theo quy định.

1.1.3.2. Đối với các dự án thuê đất đã hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất: Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát số liệu các doanh nghiệp đã được UBND tỉnh cho thuê đất và số liệu do cơ quan Thuế gửi đến để thực hiện xác định khu vực, vị trí đất thuê đối với các doanh nghiệp đã hết hạn ổn định đơn giá thuê đất chuyển thông tin để cơ quan Thuế ban hành Thông báo đơn giá thuê đất cho chu kỳ tiếp theo.

1.2. Việc sử dụng đất

1.2.1. Đối với trường hợp sử dụng đất của các Doanh nghiệp, Hợp tác xã:

Qua rà soát đã phát hiện 16 dự án không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo Nghị quyết số 74/NQ-QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội, gồm 3 nhóm như sau: Nhóm dự án chưa được giao đất gồm 4 dự án; nhóm dự án đã giao đất, cho thuê đất và đã xử lý xong gồm 4 dự án; nhóm dự án đã giao đất, cho thuê đất nhưng chưa xử lý xong gồm 8 dự án.

1.2.2. Đối với trường hợp sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện cho thuê đất:

[...]