Nghị quyết 38/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trong các lưu vực thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 38/2021/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2021
Ngày có hiệu lực 01/01/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Phan Việt Cường
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2021/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TỰ NHIÊN TRONG CÁC LƯU VỰC THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;

Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Tỉnh uỷ Quảng Nam về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, định hướng một số dự án quan trọng tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 8400/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025; Báo cáo thẩm tra số 192/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên đối với diện tích rừng chi trả dịch vụ môi trường rừng trong các lưu vực thuỷ điện được chủ rừng tự quản lý bảo vệ theo hình thức hợp đồng với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã và cộng đồng dân cư thôn có rừng tự nhiên trong các lưu vực thuỷ điện trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là chủ rừng).

Điều 3. Nội dung, mức chi và nguyên tắc hỗ trợ

1. Hỗ trợ đơn giá bảo vệ rừng đối với diện tích rừng tự nhiên chi trả dịch vụ môi trường rừng trong các lưu vực thuỷ điện được chủ rừng tự quản lý bảo vệ rừng theo hình thức hợp đồng với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng nhưng đơn giá bảo vệ rừng thấp hơn 500.000 đồng/ha/năm để đạt mức 500.000 đồng/ha/năm với nội dung hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Chi 80% để hợp đồng Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, gồm:

Chi lương với mức tối thiểu: 4.000.000 đồng/người/tháng (thực nhận) và các khoản trích nộp theo lương.

Hỗ trợ xăng xe: 300.000 đồng/người/tháng.

Hỗ trợ bảo hộ lao động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng: 1.500.000 đồng/người/năm.

Hỗ trợ tiền ăn uống (hậu cần) trong thời gian đi tuần tra với mức 100.000 đồng/người/ngày (theo số ngày thực tế tuần tra nhưng không quá 15 ngày/tháng).

b) Chi 20% cho cộng đồng dân cư thôn thực hiện các nội dung: Tuyên truyền, giám sát, hội họp, bình chọn, vận động thành viên tham gia bảo vệ rừng và các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ rừng của chủ rừng, đảm bảo phù hợp nội dung chi theo quy định tại điểm c khoản 3 (đối với các Ban quản lý rừng) và khoản 4 (đối với Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm quản lý rừng) Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ; chủ rừng trực tiếp chi các nội dung cho cộng đồng dân cư thôn và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.

2. Hỗ trợ công tác quản lý của chủ rừng: Mức chi bằng 7%/tổng mức chi trực tiếp tỉnh hỗ trợ cho bảo vệ rừng, để chi cho các nội dung sau:

a) Chi phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu hàng năm.

b) Chi hỗ trợ Trạm trưởng, Đội trưởng, Tổ trưởng tuần tra bảo vệ rừng là Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng: 300.000 đồng/người/tháng. Đối với Trạm phó, Đội phó, Tổ phó tuần tra bảo vệ rừng là Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, tuỳ theo nguồn kinh phí quản lý, đơn vị có thể xem xét hỗ trợ mức phù hợp, đảm bảo không cao hơn mức hỗ trợ đối với Trạm trưởng, Đội trưởng, Tổ trưởng.

c) Chi mua sắm thiết bị, dụng cụ, công cụ hỗ trợ và tập huấn cho Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.

[...]