HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2018/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI MỘT SỐ NỘI DUNG: ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC; ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG; HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, PHẢN
BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ
HỘI; BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUỘC ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT
NAM TỈNH VÀ BAN TƯ VẤN THUỘC ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM CẤP HUYỆN; QUÀ TẶNG
CHÚC THỌ, MỪNG THỌ NGƯỜI CAO TUỔI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ngày 09 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định Số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BTC
ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử
dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông; Quyết định số 901/QĐ-BTC ngày
13 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đính chính Thông tư số
01/2018/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 337/2016/TT-BTC
ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác hoạt động giám sát, phản
biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã
hội;
Căn cứ Thông tư số 35/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh,
Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 96/2018/TT-BTC
ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng
kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ,
mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi;
Xét Tờ trình số 132/TTr-UBND ngày
13 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đề nghị ban hành
mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; một số nội dung và mức chi đặc
thù đảm bảo trật tự an toàn giao thông; mức chi hoạt động giám sát, phản biện
xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội;
mức chi bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh và Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện; mức
quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi; báo cáo thẩm tra số 130/BC-HĐND
ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức
chi đối với một số nội dung: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đảm bảo trật
tự an toàn giao thông; hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội; bảo đảm hoạt động của Hội đồng
tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện; quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2018
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh Ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường trực UB MTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVIII;
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh (tự kiểm
tra văn bản);
- T.T HĐND; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy; HĐND, UBND tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT, Ban DT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI ĐỐI VỚI MỘT SỐ NỘI DUNG: ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC;
ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG; HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY
BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI; BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUỘC ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH VÀ BAN TƯ VẤN
THUỘC ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM CẤP HUYỆN; QUÀ TẶNG CHÚC THỌ, MỪNG THỌ
NGƯỜI CAO TUỔI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số /2018/NQ-HĐND ngày tháng 12 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
MỨC CHI ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Đối với mức chi đào tạo, bồi dưỡng
viên chức: căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng viên
chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức quy định tại Nghị quyết này; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết
định mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phù hợp với quy định của pháp
luật về cơ chế tài chính của đơn vị mình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ trong các cơ quan nhà nước.
b) Công chức; công chức thực hiện chế
độ tập sự trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở tỉnh; ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; công chức xã, phường,
thị trấn; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố.
Dưới đây các đối tượng quy định tại
điểm a, b và c khoản này được gọi chung là cán bộ, công chức (CBCC).
Điều 2. Các mức
chi cụ thể
1. Mức chi đào tạo CBCC
a) Kinh phí đào tạo CBCC được bố trí
trong dự toán hằng năm của cơ quan, đơn vị quản lý CBCC và được sử dụng để chi
cho các nội dung sau:
- Chi phí dịch vụ đào tạo và các khoản
chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo: Theo hóa đơn của cơ sở đào tạo
nơi CBCC được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết;
- Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học
tập bắt buộc: Căn cứ khả năng ngân sách được giao, căn cứ vào chứng từ, hóa đơn
hợp pháp thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi hỗ trợ kinh phí mua tài
liệu học tập bắt buộc cho đối tượng được cử đi đào tạo cho phù hợp.
b) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong
thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập
(một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho
CBCC trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở
đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được
chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả
năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử CBCC đi học sử dụng từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho CBCC được cử đi đào
tạo các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi hỗ trợ này
không vượt quá mức chi hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
c) Chi hỗ trợ CBCC nữ, người dân tộc
thiểu số được cử đi đào tạo theo các chính sách, chế độ quy định của pháp luật
về bình đẳng giới và công tác dân tộc; kinh phí hỗ trợ CBCC nữ, người dân tộc
thiểu số bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị quản lý
CBCC.
2. Mức chi bồi dưỡng CBCC
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng
kinh phí được cấp có thẩm quyền phân bổ hằng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì tổ chức các khóa bồi dưỡng CBCC quyết định các mức chi cụ thể
cho phù hợp; đồng thời phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm
vụ bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được
phân bổ; cụ thể như sau:
a) Chi thù lao giảng viên, báo cáo
viên:
Tùy theo đối tượng, trình độ học
viên, căn cứ yêu cầu chất lượng khóa bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì tổ chức các khóa bồi dưỡng CBCC quyết định mức chi thù lao cho giảng
viên, trợ giảng (nếu có), báo cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo
án bài giảng) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với
chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được
giao. Mức chi thù lao trả cho một người trong một buổi giảng (một buổi giảng được
tính bằng 4 tiết học) như sau:
- Đối với giảng viên, báo cáo viên
công tác tại các cơ quan, đơn vị ở Trung ương, giáo sư; chuyên gia cao cấp; Tiến
sỹ khoa học: mức chi thù lao tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi.
- Đối với giảng viên, báo cáo viên
công tác tại các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh: mức chi thù lao tối đa 1.500.000 đồng/người/buổi.
- Đối với giảng viên, báo cáo viên
công tác tại các cơ quan, đơn vị ở cấp huyện và tương đương trở xuống: mức chi
thù lao tối đa 1.000.000 đồng/người/buổi.
Đối với giảng viên nước ngoài: Tùy
theo mức độ cần thiết các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định việc mời giảng
viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng quyết định trên cơ sở thỏa thuận tùy theo chất lượng
giảng viên và bảo đảm phù hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của
đơn vị.
Riêng đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng
vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy
thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục
công lập. Trường hợp các giảng viên này được mời tham gia giảng dạy tại các lớp
học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn được hưởng theo chế độ thù lao giảng
viên theo quy định.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp
học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng
CBCC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên phù hợp với mức chi phụ cấp
lưu trú được quy định tại Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND ngày 25/7/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị
trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là nghị quyết số 26).
c) Chi phí thanh toán tiền phương tiện
đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên:
Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố
trí được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải
đi thuê thì được chi theo mức chi quy định hiện hành tại Nghị quyết số 26.
d) Chi dịch thuật:
Thực hiện mức chi dịch thuật hiện
hành quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính về
quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
đ) Chi nước uống phục vụ lớp học: Áp dụng
mức chi giải khát giữa giờ tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định tại Nghị quyết
số 26.
e) Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi:
Áp dụng mức chi ra đề thi, coi thi,
chấm thi tại Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 26/4/2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức
chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ
chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham gia các kỳ thi Olympic quốc tế và khu
vực.
Riêng đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện quy
đổi thời gian ra giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày
08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC viên chức.
g) Chi khen thưởng cho học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc:
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ
số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo được
quyết định chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc theo mức tối
đa không quá 200.000 đồng/học viên.
h) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học
viên trong thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến
nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ
nghỉ cho học viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở bồi dưỡng (trong
trường hợp cơ sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được
chỗ nghỉ): Thực hiện như điểm b khoản 1 Điều này.
i) Các khoản chi phí theo thực tế phục
vụ trực tiếp lớp học:
- Chi thuê hội trường, phòng học;
thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị
khác...);
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu
trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng
chỉ;
- Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên;
Các khoản chi phí thực tế nêu trên
khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ theo quy định. Đối với các khoản chi
thuê phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng, hóa
đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các
cơ quan, đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán
các khoản chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh
toán là bản hợp đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu
thu của cơ quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch
toán khoản thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị.
k) Chi phí tổ chức cho học viên đi khảo
sát, thực tế:
- Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học
viên đi khảo sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế;
- Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ
cho học viên trong những ngày đi thực tế: Do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định mức hỗ trợ phù hợp với mức chi công tác phí
quy định tại Nghị quyết số 26 và phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng được giao.
l) Chi biên soạn chương trình, tài liệu
bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng:
Căn cứ quy định tại Thông tư số
123/2009/TT-BTC ngày 17/06/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nội dung, mức
chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học
đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, các cơ
quan, đơn vị chủ trì biên soạn chương trình, giáo trình quyết định mức chi cho
phù hợp với từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
m) Chi hoạt động quản lý trực tiếp
các lớp bồi dưỡng CBCC của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng:
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ quan
tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC được phép trích tối đa không quá 10% trên tổng
kinh phí của mỗi lớp học và được tính trong phạm vi nguồn kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng được phân bổ để chi phí cho các nội dung chi quy định tại điểm a khoản 1
Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Kinh phí phục vụ quản lý lớp học
không chi hết, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng được chủ
động sử dụng cho các nội dung khác có liên quan phục vụ nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng CBCC. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng CBCC có
trách nhiệm quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ về định mức chi quản lý và sử
dụng khoản kinh phí quản lý lớp học đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của
Nhà nước.
n) Chi các hoạt động phục vụ trực tiếp
công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các cơ quan, đơn vị theo quy định
tại khoản 5 Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính:
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo,
hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng: Thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 26.
- Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Áp dụng mức chi quy định tại Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng
điều tra thống kê quốc gia.
- Chi văn phòng phẩm, các khoản chi
khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Chi theo
chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguồn
kinh phí
a) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC
được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành;
kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng CBCC; đóng góp của CBCC; tài trợ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
b) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên
chức được đảm bảo từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, đóng góp của
viên chức và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG, MỨC
CHI ĐẶC THÙ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 4. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy định này quy định một số nội dung chi, mức chi đặc thù bảo đảm trật
tự an toàn giao thông (TTATGT) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Không điều chỉnh đối với nguồn kinh
phí đảm bảo hoạt động của Ban chỉ đạo an toàn giao thông cấp tỉnh và Ban chỉ đạo
an toàn giao thông cấp huyện theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá
nhân sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT, bao
gồm: Lực lượng Công an, Ban an toàn giao thông cấp tỉnh và cấp huyện, Thanh tra
Sở Giao thông Vận tải và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 5. Nội dung,
mức chi cụ thể
1. Nội dung chi đặc
thù bảo đảm TTATGT cấp huyện:
a) Chi xây dựng kế hoạch và biện pháp
phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện các giải
pháp bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông.
b) Chi xây dựng các chương trình, đề
án về bảo đảm TTATGT, nhân rộng các mô hình điểm về bảo đảm TTATGT.
c) Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể trong
lĩnh vực bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn, công tác cứu
hộ, cứu nạn, khắc phục hạn chế hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
d) Chi khắc phục sự cố đảm bảo ATGT,
chống ùn tắc giao thông.
Căn cứ nguồn lực tài chính được cấp
có thẩm quyền giao, thủ trưởng đơn vị quyết định chi các nội dung trên phù hợp
với mức chi theo quy định hiện hành và theo quy định tại Nghị quyết số 26.
2. Nội dung, mức chi đặc thù thực hiện
các nhiệm vụ khắc phục vụ trực tiếp công tác bảo đảm TTATGT của cấp tỉnh và cấp
huyện:
a) Chi thăm hỏi cán bộ, chiến sỹ bị
thương nặng, hỗ trợ gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
TTATGT, mức chi tối đa 5.000.000 đồng/người.
b) Chi bồi dưỡng cho các thành viên,
chuyên viên giúp việc Ban an toàn giao thông các cấp trong thời gian hoạt động
kiêm nhiệm, mức chi tối đa không quá 800.000 đồng/người/tháng đối với cấp tỉnh,
không quá 500.000 đồng/người/tháng đối với cấp huyện.
Mức chi bồi dưỡng cụ thể giao cho Thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định, bảo đảm không vượt quá các mức chi
quy định trên và tự chịu trách nhiệm.
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Ngân sách nhà nước bố trí từ nguồn
chi các hoạt động kinh tế theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành trong dự
toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị và địa phương.
2. Các khoản hỗ trợ, viện trợ của các
tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động đảm bảo TTATGT.
3. Các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
MỨC CHI HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 7. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định mức chi hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 8. Mức chi
cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội
1. Chi công tác phí cho đoàn công tác
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát khảo sát: Thanh toán công tác phí, tiền thuê phòng
nghỉ nơi công tác, phương tiện phục vụ công tác giám sát, phản biện xã hội thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 26.
2. Chi tổ chức hội nghị:
a) Thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 26.
b) Đối với hội nghị đối thoại, tọa
đàm, hội thảo, ngoài các khoản chi theo quy định tại Nghị quyết số 26, được chi
một số khoản sau:
Đơn
vị tính: đồng/người/cuộc họp
TT
|
Nội
dung
|
Mức
chi
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Cấp
xã
|
|
- Chủ trì cuộc họp
|
150.000
|
120.000
|
95.000
|
|
- Thành viên tham dự cuộc họp
|
100.000
|
80.000
|
65.000
|
|
- Viết báo cáo tham luận
|
500.000
|
400.000
|
320.000
|
3. Chi thuê chuyên gia thẩm định,
chuyên gia tư vấn độc lập: Trường hợp thực hiện hoạt động giám sát, phản biện
xã hội có nội dung phức tạp, thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh quyết định việc thuê chuyên gia
thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập nhưng phải có hợp đồng công việc, có sản
phẩm chất lượng được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt, số lượng chuyên gia do cơ
quan chủ trì quyết định, nhưng tối đa không quá 03 chuyên gia cho nội dung cần
thẩm định hoặc tư vấn trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội; chi bồi dưỡng
thành viên tham gia đoàn giám sát, phản biện xã hội; chi xây dựng báo cáo kết
quả giám sát, phản biện xã hội (báo cáo theo định kỳ, báo cáo, kết quả giám
sát, phản biện xã hội theo chuyên đề được giao) như sau:
Đơn vị tính: Đồng
TT
|
Nội
dung
|
Mức
chi
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Cấp
xã
|
1
|
Chi thuê chuyên gia thẩm định,
chuyên gia tư vấn độc lập:
|
1.000.000
|
|
|
2
|
Chi bồi dưỡng thành viên tham
gia đoàn giám sát
|
|
|
|
|
- Thành viên chính thức của đoàn
giám sát
|
100.000
|
80.000
|
65.000
|
|
- Thành viên khác của đoàn giám sát
|
70.000
|
55.000
|
45.000
|
3
|
Chi xây dựng báo cáo kết quả
giám sát, phản biện xã hội (tính cho sản phẩm cuối
cùng bao gồm cả tiếp thu, chỉnh lý)
|
2.000.000
|
1.600.000
|
1.280.000
|
4. Các khoản chi khác: Trong phạm vi
kinh phí phục vụ công tác giám sát, phản biện xã hội được cơ quan có thẩm quyền
giao, căn cứ tình hình thực tế triển khai công việc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị quyết định việc chi tiêu cho các nội dung công việc thực tế phát sinh, đảm bảo
theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 9. Nguồn
kinh phí
Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động giám
sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được bố trí trong dự
toán chi ngân sách hằng năm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Chương IV
MỨC CHI BẢO ĐẢM
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUỘC ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH VÀ
BAN TƯ VẤN THUỘC ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM CẤP HUYỆN
Điều 10. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định mức chi bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng
a) Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
b) Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp huyện).
Điều 11. Mức chi
cho hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và Ban tư vấn
thuộc Ủy ban MTTQ cấp huyện trên địa bàn tỉnh
1. Mức chi hỗ trợ hằng tháng cho lãnh
đạo Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, lãnh đạo Ban tư vấn thuộc Ủy
ban MTTQ cấp huyện là đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; mức
chi viết báo cáo và góp ý bằng văn bản như sau:
Đơn
vị tính: Đồng
TT
|
Nội
dung
|
Mức
chi
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
1
|
Hỗ trợ hoạt động hằng tháng cho
Lãnh đạo Hội đồng tư vấn thuộc UB MTTQ VN tỉnh
|
|
|
|
- Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn
|
Bằng
1,0 lần mức lương cơ sở
|
|
|
- Phó Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn
|
Bằng
0,8 lần mức lương cơ sở
|
|
2
|
Hỗ trợ hoạt động hằng tháng cho
Lãnh đạo Ban tư vấn thuộc UB MTTQ cấp huyện
|
|
|
|
- Trưởng Ban tư vấn
|
|
Bằng
0,15 lần mức lương cơ sở
|
|
- Phó Trưởng Ban tư vấn
|
|
Bằng
0,1 lần mức lương cơ sở
|
3
|
Chi viết báo cáo và góp ý bằng
văn bản
|
500.000
|
300.000
|
2. Mức chi hội nghị, hội thảo, công
tác phí: Theo Quy định tại Nghị quyết số 26.
3. Chi mua tài liệu, văn phòng phẩm, chi
khác: Thanh toán theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp và trong phạm vi dự toán
đã được giao.
Điều 12. Nguồn
kinh phí
Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của
Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Ban tư vấn thuộc Ủy ban MTTQ
Việt Nam cấp huyện của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được bố trí trong
dự toán chi ngân sách hằng năm của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và cấp huyện theo
phân cấp ngân sách hiện hành.
Chương V
MỨC QUÀ TẶNG
CHÚC THỌ, MỪNG THỌ NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 13. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định mức quà tặng
chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi là công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh
Yên Bái ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 tuổi.
Điều 14. Các mức
quà tặng cụ thể
1. Người cao tuổi thọ 100 tuổi được
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ
và tặng quà gồm 5 mét vải lụa và 700.000 đồng tiền mặt;
2. Người cao tuổi thọ 90 tuổi được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá 150.000 đồng
và 600.000 đồng tiền mặt;
3. Người cao tuổi thọ 70, 75 tuổi mức
quà tặng trị giá 500.000 đồng/người.
4. Người cao tuổi thọ 80, 85 tuổi mức
quà tặng trị giá 600.000 đồng/người.
5. Người cao tuổi thọ 95 tuổi mức quà
tặng trị giá 700.000 đồng/người.
6. Người cao tuổi thọ trên 100 tuổi mức
quà tặng trị giá 900.000 đồng/người.
Điều 15. Nguồn
kinh phí
1. Kinh phí chúc thọ và tặng quà người
cao tuổi thọ 100 tuổi và 90 tuổi bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực của Ban công tác
người cao tuổi cấp tỉnh).
2. Kinh phí tặng quà người cao tuổi
thọ 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi được ngân sách tỉnh bố trí trong dự
toán chi thường xuyên hằng năm của ngân sách cấp xã./.