Quyết định 3510/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Chương trình giải quyết việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 3510/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/07/2010
Ngày có hiệu lực 16/07/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Đào Văn Bình
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3510/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 3602/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND Thành phố Hà Nội về việc “Phê duyệt đề án phát triển thị trường lao động Thành phố Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 583/TT-LĐTBXH ngày 27 tháng 4 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình việc làm Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- VPUB: Đ/c CVP, các đ/c PVP;
- Phòng LĐCSXH(Tuệ), TH;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Văn Bình

 

CHƯƠNG TRÌNH

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3510/QĐ-UBND ngày 16/7/2010 của UBND Thành phố Hà Nội)

Phần 1.

TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010

I. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

1. Tình hình lao động Thành phố Hà Nội:

Sau khi mở rộng địa giới hành chính, Thủ đô Hà Nội có dân số trên 6,4 triệu người, số người trong độ tuổi lao động: 4,3 triệu, gần 3,5 triệu người tham gia hoạt động kinh tế, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp phát triển, thu hút các ngành nghề sản xuất ở khu vực doanh nghiệp, làng nghề thủ công truyền thống, trang trại … đã tạo ra cầu lao động phong phú, việc làm đa dạng, linh hoạt đáp ứng nhu cầu tạo việc làm của người lao động. Hà Nội là nơi tập trung nhiều trường Đại học, Cao đẳng, các Viện, Trung tâm nghiên cứu lớn của cả nước, bên cạnh đó chủ trương xã hội hóa mạnh mẽ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đã huy động, khai thác tiềm năng to lớn của xã hội đầu tư cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Dân số và lao động của Hà Nội tuy lớn song sự mất cân đối giữa cung – cầu lao động khá rõ nét, đặc biệt sau khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô. Theo khảo sát, chất lượng cung lao động qua đào tạo giảm so với trước chỉ còn 31,2%, (số liệu điều tra dân số nhà ở tháng 4/2009). Việc chuyển dịch cơ cấu lao động dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp theo sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế với số lượng lớn song tốc độ chuyển dịch còn chậm. Cơ cấu lao động một số ngành còn bất hợp lý, năng suất lao động trong một số ngành còn thấp (như nông nghiệp, làng nghề …). Lao động nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng lớn nhưng sự chuyển dịch trong nội bộ ngành nông nghiệp sang ngành khác còn chậm). Suy giảm kinh tế thế giới năm 2008 và đầu năm 2009 đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố, tập trung ở các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu hoặc các doanh nghiệp phụ thuộc nguồn nguyên liệu nước ngoài, điển hình là các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt, may, da, giày, do thị trường bị thu hẹp, giảm số lượng các đơn đặt hàng, buộc doanh nghiệp phải cơ cấu lại. Nhiều doanh nghiệp áp dụng các biện pháp linh hoạt để hạn chế cắt giảm lao động (bố trí nghỉ luân phiên, làm việc không trọn tuần, trọn tháng) nhằm giữ lại lao động có chuyên môn tay nghề cao, (năm 2008 và 6 tháng đầu năm 2009, số lao động mất việc, thiếu việc làm tại các doanh nghiệp, làng nghề, lao động đi xuất khẩu phải về nước trước thời hạn lên đến gần 30.000 lao động), số lao động mất việc do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp khoảng 40.000 người.

- Đến tháng 12/2009, toàn Thành phố có 93.503 doanh nghiệp, trong đó có 627 doanh nghiệp nhà nước, 1585 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trên 91.000 doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp lớn, nhất là các doanh nghiệp nhà nước đang được sắp xếp lại theo luật doanh nghiệp nhiều lao động làm cho công tác quản lý lao động, giải quyết việc làm ở Hà Nội đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới. Các yếu tố của thị trường lao động đang được tạo lập, một số cơ chế điều tiết sự phát triển của thị trường, giải quyết quan hệ cung – cầu lao động chưa hình thành đồng bộ, thiếu bền vững, tình trạng tự phát trong di chuyển lao động từ nông thôn ra đô thị tìm việc làm, dịch chuyển lao động từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác, lao động có chuyên môn giỏi của khu vực nhà nước chuyển sang làm ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực tư nhân gia tăng … đặt ra nhiều vấn đề mới trong quản lý, sử dụng lao động, đặc biệt là vai trò quản lý nhà nước, vai trò hướng dẫn, định hướng, giám sát, kiểm tra của các ngành chức năng, sự vào cuộc đồng bộ của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp trong công tác giải quyết việc làm trước yêu cầu tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội của Thủ đô.

2. Chất lượng lao động:

Trong những năm qua, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được Thành phố quan tâm chỉ đạo, triển khai với nhiều chương trình, giải pháp bước đầu có hiệu quả, tạo ra sự chuyển biến tích cực. Quy mô và chất lượng dạy nghề từng bước đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.

Thực hiện xã hội hóa công tác dạy nghề, tính đến hết năm 2009, toàn Thành phố có 250 cơ sở dạy nghề với đa dạng sở hữu và cấp độ đào tạo, trong đó có 104 cơ sở dạy nghề công lập, 146 cơ sở ngoài công lập, năm 2009 đã tuyển sinh đào tạo nghề cho 134.735 người, đạt 107% kế hoạch năm, tăng 15% so với năm 2008.

Nguồn lực đầu tư cho dạy nghề ngày một tăng, trong đó chủ yếu đầu tư cho tăng cường trang thiết bị dạy và học nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, xây dựng, đổi mới giáo trình, chương trình giảng dạy nghề cho học sinh. Tăng cường đầu tư kinh phí cho dạy nghề ngắn hạn nông thôn, người nghèo, người tàn tật, người sau cai nghiện ma túy. Xây dựng và vận hành quỹ hỗ trợ ổn định đời sống lao động chuyển đổi mục đích sử dụng đất với nguồn vốn ban đầu là 50 tỷ đồng nhằm tập trung nguồn lực dạy nghề cho lao động mất việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất đất nông nghiệp.

Chất lượng đào tạo nghề được nâng cao, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt trên 95%, tỷ lệ học sinh có việc làm sau tốt nghiệp đạt trên 70%, nhiều trường dạy nghề đạt 100% số học sinh ra trường có việc làm. Theo đánh giá của người sử dụng lao động, kỹ năng nghề của lao động Thủ đô qua đào tạo nghề trên 30% đạt khá giỏi, gần 59% đạt loại trung bình.

II. KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006 – 2010:

1. Những kết quả đạt được:

1.1. Công tác chỉ đạo:

[...]