HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2006/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
08 tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO; VIỆC LÀM VÀ ĐỀ ÁN HỖ TRỢ XÂY DỰNG
VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ HỘ NGHÈO TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
36/2006/NQ-HĐND ngày 15/5/2006 của HĐND tỉnh khóa X về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2006-2010;
Xét Tờ trình số 1689/TTr-UBND
ngày 26/6/2006 của UBND tỉnh về việc đề nghị HĐND tỉnh thông qua Chương trình mục
tiêu giảm nghèo; Việc làm và Đề án hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho hộ gia
đình có công với cách mạng và hộ nghèo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010;
Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh, ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Thông qua Chương trình mục tiêu giảm nghèo;
Việc làm và Đề án hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình có công với
cách mạng và hộ nghèo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010.
Nội dung cơ bản
của các Chương trình, Đề án như sau:
I. VỀ
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO
1. Mục
tiêu: Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới từ 31,94%
năm 2005 xuống còn 19,44% năm 2010, trong đó khu vực miền núi giảm tỷ lệ từ
74,95% năm 2005 xuống còn 35,00% năm 2010.
2. Các chỉ
tiêu cần đạt được đến năm 2010:
Thu nhập của
nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so với năm 2005; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo, các xã nghèo cơ bản có đủ công trình cơ sở hạ tầng
thiết yếu theo quy định; đảm bảo 100% hộ nghèo có nhu cầu vay vốn phát triển sản
xuất được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội; 30.000 lượt hộ
nghèo được khuyến nông - lâm - ngư và hướng dẫn cách làm ăn; 6.000 người nghèo
được miễn, giảm học phí học nghề; đảm bảo 100% người nghèo được thực hiện Bảo
hiểm y tế; 350.000 lượt học sinh nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản
đóng góp xây dựng trường; 7.000 lượt cán bộ tham gia làm công tác giảm nghèo ở
các cấp được tập huấn nâng cao năng lực, trong đó 85% là cán bộ cấp cơ sở;
17.000 hộ nghèo được hỗ trợ xoá nhà tạm.
3. Nội dung
hoạt động của chương trình:
3.1. Tổ chức
thực hiện các chính sách, dự án tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; chính sách hỗ trợ
đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số; dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ
trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, dự án dạy nghề cho người nghèo;
dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo; dự án ODA và các dự án khác; dự án nhân rộng mô hình
giảm nghèo nhằm tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập.
3.2. Tổ chức
thực hiện tốt các chính sách, dự án hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở và nước
sinh hoạt, nâng cao năng lực và nhận thức, tổ chức các hoạt động giám sát, đánh
giá việc thực hiện các dự án, chính sách nhằm tạo cơ hội cho người nghèo được
tiếp cận các dịch vụ xã hội.
4. Nguồn vốn
để thực hiện Chương trình:
4.1.Tổng nguồn
vốn: 803.000 triệu đồng, trong đó:.
+ Ngân sách
Trung
ương:
325.525 triệu đồng (40,54%);
+ Ngân sách địa
phương:
94.275 triệu đồng (11,74%), Trong đó:
- Cấp tỉnh:
68.175 triệu đồng (72,32%),
- Cấp huyện:
26.000 triệu đồng (27,68%);
+ Huy động cộng
đồng:
33.100 triệu đồng ( 4,12%);
+ Vốn tín dụng
:
344.400 triệu đồng (42,89%);
+ Huy động
doanh nghiệp, các tổ chức:
40.150 triệu đồng (0,71%).
4.2. Phân theo
nội dung hoạt động của Chương trình:
Tạo điều kiện
để người nghèo phát triển sản xuất 535.000 triệu đồng. Tạo cơ hội để người
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội 268.000 triệu đồng.
II. VỀ
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU VỀ VIỆC LÀM
1. Mục tiêu
tổng quát: Tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho
người có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc; giúp cho người lao động chưa
có việc làm sớm có việc làm; người thiếu việc làm hoặc có việc làm không ổn định,
hiệu quả thấp có thêm việc làm hoặc việc làm ổn định mang lại hiệu quả cao hơn.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp,
tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
2. Chỉ tiêu
cụ thể: Mỗi năm tạo việc làm mới và thêm việc làm
cho từ 33.000 lao động trở lên, trong đó tạo chỗ làm việc mới cho từ 16.000 -
18.000 lao động. Phấn đấu mỗi năm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị từ
0,2 - 0,3% để đến cuối năm 2010 tỷ lệ này còn khoảng 3,3 - 3,8%. Nâng tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đến năm 2010 là 82%. Phấn đấu đến
năm 2010 đưa 2.000 - 2.500 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
3. Nội dung
hoạt động của Chương trình:
3.1. Phát
triển kinh tế - xã hội tạo mở việc làm:
- Về công
nghiệp: Tập trung thúc đẩy sự phát triển Khu kinh tế
Dung Quất, các Khu công nghiệp của tỉnh và các cụm công nghiệp, làng nghề ở các
huyện để thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề vào làm
việc, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Về nông
nghiệp, nông thôn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn
theo hướng phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ sản phẩm, bảo đảm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững và hiệu quả nhằm
tăng thêm việc làm và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông
thôn.
- Về thương
mại - dịch vụ và du lịch: Tăng cường xúc tiến thương mại, tạo môi trường
thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển các loại
hình dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình du lịch nhằm tạo việc làm mới và thêm
việc làm cho người lao động.
3.2. Thực
hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp hỗ trợ trực tiếp: Tăng cường công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông;
tác động thay đổi nhận thức của toàn xã hội để thu hút lao động học nghề. Củng
cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề của các trường và cơ
sở đào tạo nghề trong tỉnh nhằm tăng tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo
nghề. Phát huy hiệu quả nguồn vốn cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm của trung
ương và Quỹ giải quyết việc làm của địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của
các tổ chức dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm. Thực hiện có hiệu quả Đề án về
xuất khẩu lao động. Tổ chức Hội chợ việc làm, tháng việc làm, thông tin về thị
trường lao động để tăng cơ hội tìm việc làm người lao động.
3.3. Lập Quỹ
giải quyết việc làm của tỉnh:
- UBND tỉnh có
trách nhiệm lập Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh để người lao động vay vốn phát
triển sản xuất, giải quyết việc làm.
- Nguồn hình
thành Quỹ:
+ Hàng năm bố
trí 1.000 triệu đồng từ ngân sách tỉnh bổ sung cho Quỹ.
+ Huy động nguồn
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Các nguồn
thu khác.
III. VỀ HỖ
TRỢ XÂY DỰNG, SỬA CHỮA NHÀ Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ HỘ NGHÈO
1. Mục
tiêu: Đến năm 2010 hoàn thành việc hỗ trợ xây dựng,
sửa chữa 17.000 nhà ở cho hộ gia đình có công cách mạng và hộ nghèo đang gặp
khó khăn bức xúc về nhà ở; trong đó, hoàn thành việc hỗ trợ xây dựng, sửa chữa
nhà ở cho hộ gia đình có công cách mạng vào năm 2007; hộ nghèo đồng bào dân tộc
thiểu số theo Quyết định 134 vào năm 2008 và hộ nghèo còn lại vào năm 2010. Phấn
đấu huy động mạnh các nguồn lực hoàn thành mục tiêu của Đề án trước năm 2010.
2. Đối tượng
thuộc phạm vi hỗ trợ của đề án: Đối tượng được hỗ
trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở là hộ nghèo chưa có nhà ở và hộ nghèo có nhà ở
nhưng tạm bợ, dột nát, không có khả năng tự xây dựng, sửa chữa, bao gồm ba nhóm
đối tượng: hộ nghèo thuộc diện có công với cách mạng (1.760 hộ); hộ nghèo đồng
bào dân tộc thiểu số thuộc Đề án 134 (8.642 hộ); hộ nghèo thuộc diện khó khăn
nhà ở còn lại (6.598 hộ).
3. Mức hỗ
trợ:
3.1. Đối với hộ
gia đình có công với cách mạng:
- Hỗ trợ làm mới
(nhà tình
nghĩa):
15 triệu đồng/nhà;
- Hỗ trợ cùng
gia đình làm lại nhà mới:
8 triệu đồng/nhà;
- Hỗ trợ để sửa
chữa
nhà:
5 triệu đồng/nhà.
3.2. Đối với hộ
nghèo người dân tộc thiểu số thuộc diện theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg: Mức hỗ
trợ 6 triệu đồng/nhà.
3.3. Đối với hộ
nghèo còn lại: Mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 22/2005/NQ-HĐND ngày
16/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X.
Từ năm 2007 trở
đi, tuỳ theo khả năng ngân sách của tỉnh và nguồn vốn huy động, UBND tỉnh có thể
trình HĐND tỉnh xem xét tăng mức hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở (phần Ngân
sách của tỉnh) cho cho các đối tượng thuộc Đề án này.
4. Huy động
nguồn kinh phí để thực hiện Đề án:
+ Tổng kinh
phí để thực hiện Đề án: 91.521 triệu đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ của
Trung
ương:
55.710 triệu đồng
Trong đó:
+ Hỗ trợ theo
QĐ
134:
43.210 triệu đồng
+ Hỗ trợ từ Quỹ
vì người
nghèo:
2.500 triệu đồng
+ Hỗ trợ cải
thiện nhà ở người có
công:
10.000 triệu đồng
- Huy động các
nguồn lực ở địa phương, thực hiện theo Nghị quyết số 22/2005/NQ-HĐND
ngày16/7/2005 của HĐND tỉnh khóa X: 35.811 triệu đồng.
Hàng năm, UBND
tỉnh tổ chức huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án, phân bổ kinh phí thực
hiện việc hỗ trợ nhà ở cho ba nhóm đối tượng được qui định tại Mục III, khoản 3
Nghị quyết này.
Điều 2: Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
tốt Nghị quyết này.
Điều 3: Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và
đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết đạt kết quả.
Nghị quyết
này được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2006./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thanh Quang
|