HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
36/2006/NQ-HĐND
|
Quảng
Ngãi, ngày 15 tháng 5 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 04/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 06/01/2005 về
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2010;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình và báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế
hoạch 5 năm 2001 - 2005 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi
5 năm 2006 - 2010; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu
HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Tán thành báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế
hoạch 5 năm 2001 - 2005 và phương hướng nhiệm vụ, chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu
kế hoạch 2006 - 2010.
Điều 2:
Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -
2010:
I. PHƯƠNG HƯỚNG,
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:
Tập trung phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để đẩy mạnh tốc độ
tăng trưởng và chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, đưa tỉnh ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành tỉnh có trình độ
phát triển khá, đạt mức trung bình so với cả nước, trong đó công nghiệp có bước
phát triển nhảy vọt, đặc biệt là công nghiệp nặng, dịch vụ phát triển mạnh,
nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá đa dạng và chất lượng. Cùng với
Trung ương đẩy mạnh xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất, trọng tâm là
hoàn thành đúng tiến độ xây dựng Nhà máy lọc dầu. Giảm nhanh hộ nghèo, khuyến
khích làm giàu hợp pháp; phát triển văn hoá xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ
môi trường; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU :
1. Về kinh tế:
- Phấn đấu đạt mức tăng tổng sản
phẩm trong tỉnh (GDP) bình quân giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 17 - 18%. GDP bình
quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 950 - 1.000 USD.
- Giá trị sản xuất nông -
lâm - ngư tăng bình quân: 4,5 - 5 %.
- Giá trị sản xuất công
nghiệp - xây dựng tăng bình quân: 32 - 33 %.
+ Công nghiệp: 41 - 42%;
+ Xây dựng: 13 - 14%.
- Giá trị sản xuất các
ngành dịch vụ tăng: 13 - 14 %.
- Tỷ trọng các ngành kinh
tế trong GDP đến năm 2010:
+ Công nghiệp - xây dựng: 62
- 63%;
+ Dịch vụ: 22 - 23%;
+ Nông - lâm - ngư nghiệp:
15 - 16%.
- Tỷ trọng cơ cấu lao động trong
các ngành kinh tế chủ yếu đến năm 2010: Công nghiệp 14,61%, dịch vụ 21,59% và
nông nghiệp 63,8%.
- Tăng lượng khách du lịch hàng
năm 15,63%, đến năm 2010 đạt trên 300.000 khách du lịch.
- Sản lượng lương thực năm 2010:
đạt 420.000 tấn.
- Sản lượng mía cây năm 2010: đạt
500.000 tấn.
- Sản lượng thuỷ sản năm 2010: đạt
95.000 tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm
2010: trên 100 triệu USD.
- Thu ngân sách năm 2010: trên
1.500 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm:
đạt 68.000 - 70.000 tỷ đồng.
- Số thuê bao điện thoại bình
quân đạt 30 máy/100 dân vào năm 2010 .
2. Chỉ tiêu xã hội:
- Giảm tỷ suất sinh bình quân hàng
năm xuống khoảng 0,4 - 0,5%o. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2010 là 1,02%.
- Đến năm 2010 có 80 - 85% hộ
gia đình; 70 - 75% thôn, tổ dân phố; 90 - 95% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hoá.
- Tạo việc làm, giải quyết thêm
việc làm mỗi năm 33.000 lao động; lao động qua đào tạo đạt tỷ lệ 28 - 30%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới
20% vào năm 2010 (theo chuẩn mới).
- Hoàn thành xoá 17.000 nhà tạm
cho hộ nghèo.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của
trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 20% vào năm 2010.
- 100% trạm y tế có bác sỹ vào
năm 2010.
- Đến năm 2007 hoàn thành phổ cập
trung học cơ sở, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Tiến hành phổ cập THPT những
nơi có điều kiện, riêng Thành phố Quảng Ngãi đạt chuẩn phổ cập giáo dục THPT
vào năm 2010. Xây dựng 10% trường mầm non, 50% trường tiểu học, 50% trường
THCS, 50% trường THPT đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đạt chỉ tiêu này cao hơn
theo Quyết định 04/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đến năm 2010 phủ sóng phát
thanh và truyền hình trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Chỉ tiêu về tài nguyên và môi
trường:
- Độ che phủ của rừng đến năm
2010 khoảng 45%.
- Tỷ lệ hộ gia đình ở nông thôn
dùng nước hợp vệ sinh 85%.
- Tỷ lệ cây xanh ở thành phố
80%, các thị trấn và trung tâm huyện lỵ đạt 50% (theo quy hoạch chi tiết).
- 100% các khu đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, các dự án có tác động đến môi trường được xử
lý ô nhiễm môi trường.
- Hoàn thành cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp ngay từ những năm đầu kế
hoạch.
- Hoàn thành cấp và đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp trong năm 2007.
- 100% các huyện, thành phố, xã
phường, thị trấn hoàn thành quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 vào năm
2007.
4. Chỉ tiêu về quốc phòng an
ninh:
- Hàng năm chỉ tiêu tuyển quân đạt
100% kế hoạch.
- Xây dựng 85-90% xã phường thị
trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ ổn định 2% so với dân số; 100% thôn có công an viên.
III. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU:
1. Các nhiệm vụ đột phá, chương
trình, dự án trọng điểm:
1.1. Các nhiệm vụ đột phá:
- Phát triển nguồn nhân lực;
- Phát triển công nghiệp.
1.2. Các chương trình trọng điểm:
- Chương trình phát triển
Khu kinh tế Dung Quất và các ngành nghề phục vụ nhu cầu của Khu kinh tế này;
- Chương trình phát triển
toàn diện ngành thuỷ sản;
- Chương trình phát triển
vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
- Chương trình phát triển
kết cấu hạ tầng;
- Chương trình phát triển
dịch vụ, du lịch;
- Chương trình xúc tiến đầu
tư và thị trường;
- Chương trình đổi mới và
phát triển doanh nghiệp;
- Chương trình xoá đói giảm
nghèo và xoá nhà tạm cho hộ nghèo.
1.3. Các dự án trọng điểm do tỉnh
quản lý ( theo phụ lục 1 đính kèm).
1.4. Phối hợp với các bộ ngành
Trung ương, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các dự án (theo phụ lục 1 đính
kèm).
1.5. Phối hợp, tạo điều kiện thuận
lợi để các nhà đầu tư hoàn thành các công trình trọng điểm (theo phụ lục 1 đính
kèm).
1.6. Các dự án đầu tư chủ yếu
giai đoạn 2006 - 2010 (theo phụ lục 2 đính kèm).
2. Những nhiệm vụ trọng tâm:
2.1. Phát triển kinh tế:
2.1.1. Phát triển công nghiệp với
tốc độ nhanh, đi đôi với nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế-xã hội. Tập
trung đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp trên địa
bàn, trong đó chú trọng phối hợp chặt chẽ với Trung ương đẩy mạnh việc xây dựng
Nhà máy lọc dầu Dung Quất đúng tiến độ. Hình thành, phát triển Khu công nghiệp
Phổ Phong, các cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương. Tạo
thêm nhiều mặt hàng chủ lực có sức cạnh tranh cao đối với thị trường trong và
ngoài nước, hướng mạnh về xuất khẩu.
2.1.2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo bước chuyển về chất nền sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng hàng hóa bền vững. Đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Trong nông nghiệp hướng mạnh vào việc hình thành và nâng cao chất lượng
các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Chú trọng phát triển vùng thực phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu của Khu kinh tế
Dung Quất và toàn xã hội. Tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi theo hướng trở thành
ngành sản xuất chính trong nông nghiệp. Phát triển kinh tế thủy sản đồng bộ, bền
vững, gắn kết giữa khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản.
2.1.3. Phát triển nhanh và nâng
cao chất lượng ngành thương mại và du lịch. Tập trung phát triển dịch vụ trên
các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là Khu kinh tế
Dung Quất. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa.
2.1.4. Đẩy mạnh kinh tế đối
ngoại, tăng cường quản lý tài chính, tiền tệ, huy động, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đề
án hội nhập kinh tế quốc tế, có cơ chế ưu đãi đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất
hàng hóa xuất khẩu. Bằng nhiều hình thức huy động đa dạng các nguồn vốn, chủ động
xây dựng phương án quản lý, sử dụng vốn một cách linh hoạt, hiệu quả. Xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu đổi mới, tạo nền tảng vững chắc
cho sự phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010.
2.1.5. Phát triển các vùng kinh
tế:
- Vùng kinh tế động lực bao gồm
các thành phố, Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp của tỉnh và đô thị
khác. Quy hoạch đầu tư mở rộng thành phố Quảng Ngãi về phía bắc sông Trà khúc,
phấn đấu đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại II. Đối với thị trấn Đức Phổ,
phấn đấu đạt các tiêu chí cần thiết để nâng thành đô thị loại IV, hướng đến trở
thành thị xã thuộc tỉnh. Từ nay đến năm 2010 chuẩn bị các điều kiện để hình
thành các thị trấn mới ở huyện Lý Sơn, Thạch Trụ (Mộ Đức), Sa Huỳnh (Đức Phổ)
và khu đô thị Dốc Sỏi (Bình Sơn).
Đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu
hạ tầng thành phố Quảng Ngãi, các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp - làng nghề
của tỉnh. Đối với Khu công nghiệp Quảng Phú xem xét điều chỉnh quy hoạch, chỉ
tiếp tục thực hiện những dự án đang triển khai. Xây dựng Khu công nghiệp Phổ
Phong với quy mô 130 ha và tiến hành thu hút đầu tư mạnh vào Khu công nghiệp
này.
Mở rộng Khu kinh tế Dung Quất về
phía Tây và phía Nam với quy mô 50.000 ha. Phối hợp chặt chẽ với Trung ương xây
dựng Nhà máy lọc dầu Dung Quất đúng tiến độ, phát triển các ngành công nghiệp
có quy mô lớn gắn với cảng biển nước sâu Dung Quất.
- Vùng đồng bằng, ven biển và hải
đảo: phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, trọng tâm là hình thành các vùng
cây, con, nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Phát triển nông nghiệp toàn
diện; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng công nghiệp và dịch vụ trên cơ
sở hình thành và phát triển các cụm công nghiệp địa phương. Xây dựng các thị trấn,
huyện lỵ trở thành các trung tâm kinh tế - xã hội của từng huyện có các ngành dịch
vụ phát triển.
- Vùng miền núi: lấy phát triển
nông - lâm nghiệp làm cơ sở để ổn định kinh tế-xã hội, trong đó chú trọng đẩy mạnh
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại. Đẩy mạnh giao đất giao rừng cho nhân
dân nhằm bảo vệ và phát triển rừng; khai hoang mở rộng diện tích đất sản xuất
nông nghiệp; phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc. Tăng cường đầu
tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển các thị trấn hiện có, hình thành
các thị trấn ở các huyện Minh Long, Sơn Tây, Tây Trà; củng cố các trung tâm cụm
xã.
2.2. Phát triển văn hoá, xã hội:
2.2.1. Nâng cao chất lượng dạy
và học. Tăng tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở tất cả các cấp học. Củng cố
và duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và chống tái mù chữ; hoàn thành phổ
cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục
THPT theo chỉ tiêu kế hoạch. Đến năm 2010, các trường ở các cấp học, ngành học
được bảo đảm thiết bị giáo dục tối thiểu, 100% giáo viên được chuẩn hoá. Tiếp tục
củng cố mạng lưới trường học, khuyến khích thành lập mới các loại hình trường học
và dạy nghề ngoài công lập; nâng cao chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất các trường
chuyên nghiệp; củng cố, mở rộng các trường, trung tâm dạy nghề nhằm đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
2.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động khoa
học - công nghệ, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, đời sống,
góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phấn đấu đến năm 2010 có trên 60% số đề tài nghiên cứu được ứng dụng vào sản xuất
và đời sống; khoảng 150 doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên
tiến, 150 sản phẩm và dịch vụ được cấp bằng bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng
hoá, kiểu dáng công nghiệp; 100% số huyện, thành phố ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý; 50% số xã, phường thị trấn được kết nối
Internet.
2.2.3. Thực hiện tốt công tác
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, tạo điều kiện để người dân
được hưởng các dịch vụ y tế cộng đồng và từng bước tiếp cận các dịch vụ y tế chất
lượng cao. Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần, thái độ
phục vụ bệnh nhân của đội ngũ cán bộ y tế. Phấn đấu trong giai đoạn 2006 - 2010
hoàn thành Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện lao và bệnh phổi, Bệnh viện tâm thần,
Bệnh viện Dung Quất, một số trung tâm y tế huyện và phòng khám đa khoa khu vực.
Khuyến khích việc đầu tư phát triển các dịch vụ y tế ngoài công lập.
2.2.4. Triển khai thực hiện
chương trình phát triển dân số của tỉnh giai đoạn 2006-2010, nâng cao chất lượng
dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Phát động phong trào xây dựng gia
đình trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện bình đẳng giới.
Nâng cao trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và xã hội trong thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2.2.5. Nâng cao chất lượng các
hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị của địa phương, bảo đảm nhu cầu hưởng thụ văn hoá đa dạng ngày càng
tăng của nhân dân. Chú trọng xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh trong toàn
xã hội, trong hoạt động lãnh đạo, quản lý của chính quyền các cấp, trong thi
hành công vụ của cán bộ, công chức, trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp; tiếp tục xây dựng gia đình, thôn, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan
văn hoá.
2.2.6. Đầu tư xây dựng các thiết
chế văn hóa ở cơ sở, cộng đồng dân cư. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ,
tôn tạo và phát huy tác dụng của các thiết chế văn hóa, các di tích lịch sử văn
hoá, danh lam thắng cảnh. Đưa hoạt động thể thao vào nền nếp thường xuyên trong
cộng đồng xã hội. Nâng tỷ lệ người luyện tập thể dục, hoạt động thể thao thường
xuyên 30 % vào năm 2010. Tỉnh có đội bóng đá thi đấu giải hạng nhất quốc gia.
2.2.7. Thực hiện lồng ghép, kết
hợp các chương trình, dự án của Trung ương, của tỉnh để giải quyết việc làm và
tạo thêm việc làm mới cho người lao động. Nâng cao chất lượng công tác xoá đói
giảm nghèo và khuyến khích làm giàu hợp pháp. Thực hiện tốt chính sách xã hội,
chính sách người có công với nước. Tiếp tục thực hiện phong trào “đền ơn đáp
nghĩa”, phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn được công nhận làm tốt chính sách
thương binh, liệt sĩ và người có công; bảo đảm 100% gia đình chính sách có cuộc
sống vật chất, tinh thần bằng hoặc cao hơn mức trung bình của người dân nơi cư
trú.
2.3. Quốc phòng - an ninh:
2.3.1. Phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và cả hệ thống chính trị, xây dựng vững chắc nền quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Tăng cường công tác giáo dục
kiến thức quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
2.3.2. Xây dựng Quân đội và Công
an theo hướng chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, gắn bó mật thiết với
nhân dân; lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ, công an thôn đủ số lượng,
bảo đảm chất lượng. Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ
trang, chủ động ứng phó trong mọi tình huống, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh
tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh ngay từ khâu qui hoạch, xây dựng kế
hoạch và hình thành các dự án.
2.3.3. Đảm bảo tuyệt đối an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội, chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù địch; không để xảy ra “điểm nóng”. Tăng cường
công tác đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, nhất là tham nhũng, buôn lậu,
gian lận thương mại và tội phạm ma tuý, tệ nạn mại dâm; thực hiện tốt phòng
cháy, chữa cháy; ngăn ngừa có hiệu quả tai nạn giao thông. Tổ chức thực hiện
công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai.
2.3.4. Tiếp tục tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm về công tác tư pháp và chiến lược cải cách tư pháp. Chú
trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan nội chính. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và bổ trợ tư pháp; tập trung chỉ
đạo thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án dân sự, khắc
phục cơ bản tình trạng án tồn đọng kéo dài. Đẩy mạnh thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, chú trọng các lĩnh vực quản lý về đầu tư xây dựng, đất
đai, ngân sách và quản lý doanh nghiệp, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm mọi
vi phạm. Tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hiện đồng bộ
công tác đấu tranh phòng và chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm trong bộ máy
chính quyền địa phương.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tập trung ưu tiên mọi nguồn lực
để thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ đột phá và 8 chương trình trọng điểm; trong
đó chú trọng nhiệm vụ xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có trình độ ngày
càng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.
2. Xây dựng, điều chỉnh bổ sung
qui hoạch.
Lấy qui hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm
căn cứ điều chỉnh, bổ sung hợp lý các qui hoạch ngành, vùng kinh tế, các huyện,
thành phố và xác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Hoàn thành
việc xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi; quy
hoạch tổng thể phát triển Khu kinh tế Dung Quất năm 2011 đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2025. Chú trọng nâng cao chất lượng quy hoạch, quản lý và tổ chức thực
hiện theo đúng qui hoạch đã được phê duyệt.
3. Hoàn thiện cơ chế chính sách,
đi đôi với đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh
tế phát triển.
Thực hiện tốt Quyết định số
94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010, trong đó tập trung rà soát, điều chỉnh,
bổ sung đồng bộ các cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đẩy
mạnh thực hiện cơ chế “một cửa”, phát huy trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối
với công dân, tổ chức và doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng
và tin cậy để thu hút các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế. Nâng cao năng lực
điều hành, quản lý nhà nước ở các cấp chính quyền của tỉnh.
4. Tăng cường xúc tiến đầu tư,
huy động các nguồn lực phát triển các loại thị trường.
- Tăng cường công tác xúc tiến,
kêu gọi đầu tư, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh, nhất là nguồn nhân
lực và vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, tạo cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất của các thành phần
kinh tế. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn
trong và ngoài nước đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp của tỉnh.
- Phát triển đồng bộ các loại thị
trường, đặc biệt là thị trường tài chính tín dụng, thị trường bất động sản. Chú
trọng mở rộng và gắn kết thị trường trong tỉnh với thị trường ngoài tỉnh và nước
ngoài. Tập trung mọi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tranh thủ các nguồn
vốn nước ngoài; khai thác và huy động các nguồn vốn từ quỹ đất, khai thác nguồn
vốn vay, phát hành trái phiếu công trình để tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng,
đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
5. Tập trung chỉ đạo công tác đền
bù, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ
giữa các cấp, các ngành, trong cấp uỷ Đảng, HĐND, UBND, UBMTTQ và các tổ chức hội,
đoàn thể ở các cấp nhằm phát huy đầy đủ sức mạnh của cả hệ thống chính trị
trong công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng. Xây dựng cơ chế
nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, đồng thời đảm bảo cho ngưòi dân tái định
cư có cuộc sống ổn định. Công tác bồi thuờng phải gắn kết và triển khai đồng bộ
với công tác tái định cư, tái định canh, trong đó tái định cư phải đi trước một
bước. Ưu tiên đào tạo nghề cho lực lượng lao động trong các khu vực bị giải toả
để chuyển đổi ngành nghề ổn định cuộc sống. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
đầu tư và thực hiện các dự án trên địa bàn của tỉnh.
6. Phát huy vai trò động lực của
giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng và đẩy mạnh thực hiện đề
án xã hội hoá trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao tương
xứng với phát triển kinh tế của tỉnh. Chú trọng việc bố trí vốn quĩ đất và vốn
đầu tư tạo điều kiện phát triển mạng lưới trường lớp kiên cố và chuẩn hóa về
lâu dài. Đầu tư đồng bộ giữa nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
và đảm bảo đội ngũ y, bác sỹ ở các cơ sở khám chữa bệnh.
Xây dựng và tổ chức thực hiện đề
án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010, định hướng là tập
trung đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi ở các cấp chính quyền, cán
bộ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, công nghệ cao và đội ngũ công nhân lành
nghề. Tiếp tục bổ sung cơ chế thu hút, ưu đãi sinh viên giỏi, cán bộ giỏi ngoài
tỉnh về công tác lâu dài tại tỉnh và ưu đãi cán bộ giỏi trong tỉnh. Có kế hoạch
xúc tiến lao động hàng năm để giải quyết việc làm cho người lao động. Dự báo
nhu cầu lao động trong và ngoài tỉnh để xác lập qui mô, hình thức và nội dung
đào tạo phù hợp gắn với đẩy mạnh phát triển các dịch vụ tư vấn giải quyết việc
làm nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động đã được đào tạo. Tăng cường công
tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực văn hoá - thông tin, tạo môi trường văn
hoá lành mạnh phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Tăng cường đầu tư, đổi mới trang
thiết bị, công nghệ, đổi mới công tác quản lý theo hướng tiên tiến, hiện đại,
khoa học, đi đôi với việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ để có đủ năng lực làm chủ
khoa học công nghệ tiên tiến. Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa Nhà nước, nhà khoa
học, các doanh nghiệp và hộ sản xuất trong việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
khoa học và công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, đời sống và hoạt động
lãnh đạo, quản lý. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư ứng dụng công nghệ
mới, nhất là hệ thống quản lý tiên tiến, công nghệ sinh học, công nghệ thông
tin vào quản lý, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng và sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
7. Tăng cường công tác phòng chống
tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm.
Thường xuyên giáo dục cho cán bộ,
công chức, viên chức nhận thức và thực hiện đúng qui định của pháp luật về công
tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm; đấu tranh mạnh mẽ
nhằm ngăn ngừa, phát hiện và chống tham nhũng.
Chỉ đạo xây dựng các cơ chế quản
lý nhằm phòng chống tham nhũng, lãng phí, trước hết trong một số lĩnh vực trọng
điểm như: quản lý đất đai, đầu tư XDCB, doanh nghiệp nhà nước, ngân sách Nhà nước
và tài sản công. Nghiêm túc thực hiện qui định về công khai tài sản của cán bộ,
công chức; qui chế dân chủ cơ sở; qui chế giám sát của mặt trận và các đoàn thể
nhân dân; phát huy vai trò của quần chúng và các cơ quan báo chí trong việc
phát hiện và tố giác các hành vi tham nhũng, lãng phí, đồng thời bảo vệ người
phát hiện và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan chức năng và trong từng cơ quan, xử lý nghiêm minh,
công khai, kịp thời các vụ việc tham nhũng, lãng phí kể cả trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, đơn vị nơi xảy ra tham nhũng gây hậu quả nghiêm trọng.
8. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
Phát huy truyền thống cách mạng,
ý chí tự lực, tự cường, cần cù sáng tạo, đoàn kết thống nhất, tranh thủ thời
cơ, vượt qua thách thức, không cam chịu nghèo nàn, tụt hậu; kêu gọi và phát huy
tình yêu quê hương của mọi người dân Quảng Ngãi đang làm việc, sinh sống trong,
ngoài tỉnh và nước ngoài, cùng tham gia đóng góp trí tuệ, tinh thần, vật lực
đưa tỉnh ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đạt trình độ phát triển khá
trong khu vực; cùng với cả nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Điều 3.
Giao cho Thường trực HĐND và UBND tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết này. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và đại biểu
HĐND tỉnh thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Nghị quyết đạt
kết quả.
HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 8
kêu gọi các cấp, các ngành, quân và dân trong tỉnh đoàn kết một lòng, ra sức
thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
2006 - 2010.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa
X, kỳ họp thứ 8 (bất thường) thông qua ngày 15 tháng 5 năm 2006./.