Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 8 ban hành

Số hiệu 36/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/05/2006
Ngày có hiệu lực 25/05/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Hồ Nghĩa Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 36/2006/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 5 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 04/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 06/01/2005 về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình và báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi 5 năm 2006 - 2010; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và phương hướng nhiệm vụ, chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu kế hoạch 2006 - 2010.

Điều 2: Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010:

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:

Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa tỉnh ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành tỉnh có trình độ phát triển khá, đạt mức trung bình so với cả nước, trong đó công nghiệp có bước phát triển nhảy vọt, đặc biệt là công nghiệp nặng, dịch vụ phát triển mạnh, nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá đa dạng và chất lượng. Cùng với Trung ương đẩy mạnh xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất, trọng tâm là hoàn thành đúng tiến độ xây dựng Nhà máy lọc dầu. Giảm nhanh hộ nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp; phát triển văn hoá xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU :

1. Về kinh tế:

- Phấn đấu đạt mức tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) bình quân giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 17 - 18%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 950 - 1.000 USD.

 - Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư tăng bình quân:  4,5 - 5 %.

 - Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng bình quân: 32 - 33 %.

+ Công nghiệp: 41 - 42%;

+ Xây dựng: 13 - 14%.

 - Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng: 13 - 14 %.

 - Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2010:

 + Công nghiệp - xây dựng: 62 - 63%;

 + Dịch vụ: 22 - 23%;

 + Nông - lâm - ngư nghiệp: 15 - 16%.

- Tỷ trọng cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế chủ yếu đến năm 2010: Công nghiệp 14,61%, dịch vụ 21,59% và nông nghiệp 63,8%.

- Tăng lượng khách du lịch hàng năm 15,63%, đến năm 2010 đạt trên 300.000 khách du lịch.

- Sản lượng lương thực năm 2010: đạt 420.000 tấn.

- Sản lượng mía cây năm 2010: đạt 500.000 tấn.

- Sản lượng thuỷ sản năm 2010: đạt 95.000 tấn.

- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010: trên 100 triệu USD.

- Thu ngân sách năm 2010: trên 1.500 tỷ đồng.

[...]