Nghị quyết 37/2003/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2004 do thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 37/2003/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2003
Ngày có hiệu lực 12/12/2003
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Phan Như Lâm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2003/NQ-HĐND

Đà Nẵng, ngày 12 tháng 12 năm 2003

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2004

HỘI ĐỔNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA VI, NHIỆM KỲ 1999-2004, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và ƯBND ngày 21.6.1994;

Sau khi nghe các báo cáo của UBND thành phố vê tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2003, kê' hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2004; tình hình XDCB năm 2003 và kế hoạch XDCB năm 2004, tình hình sử dụng đất năm 2003 và kế hoạch sử dụng đất năm 2004 và các Tờ trình khác; nghe các báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân, Chánh án Tòa án Nhân dân thành phố, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND;

QUYẾT NGHỊ

Tán thành các báo cáo, tờ trình của UBND và của các ngành hữu quan trình tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

A. Về đánh giá tình hình năm 2003.

Năm qua, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh thành phố tiếp tục phát triển và ổn định, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 12,62%. Cơ sở hạ tầng cho sản xuất và đô thị tiếp tục được đầu tư, nâng cấp. Lĩnh vực văn hóa-xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vũng. Đặc biệt, năm 2003 thành phố được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị loại I, Bộ Chính trị có Nghị quyết 33/NQ-TVV về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẩng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Viết tắt là Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị).

Đạt được những kết quả trên là do sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư của Trung ương, sự lãnh đạo sâu sát của Thành ủy, sự giám sát của HĐND, sự điều hành hiệu quả của UBND, của các ngành, các cấp, sự tham gia của UBMTTQ, các đoàn thể và sự đồng thuận, hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân đã góp phần đẩy nhanh sự phát triển mọi mặt của thành phố.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được còn một số hạn chế như: Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa chuyển biến rõ nét, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài còn chậm; quản lý nhà nước về quy hoạch, quản lý đô thị còn hạn chế, xây dựng cơ bản còn dàn tri, chất lượng một số công trình chưa bảo đảm; thiết chế văn hóa còn thiếu, đời sống và việc làm của một bộ phận nhân dân trong diện giải tỏa đền bù còn khó khăn; tình hình trật tự an toàn giao thông, tội phạm và các tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp.

B. Phương hướng nhiệm vu năm 2004

Năm 2004 có ý nghĩa quan trọng - Năm đầu tiên thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị, năm kết thúc nhiệm kỳ HĐND khóa VI và năm đầu tiên của HĐND khóa VII, phương hướng chung của năm 2004 là: Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng tăng trưởng trên tất cả các lĩnh vực. Tập trung đầu tư phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững, đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ câu kinh tế; phát huy nội lực đi đôi với thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài; nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh trong môi trường hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị. Nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ, các hoạt động y tế, văn hóa, xã hội, giải quyết những vấn đề xã hi bức xúc, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

I. Các chỉ tiêu chủ yếu

Năm 2004 phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu sau đây :

1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 13-14%.

2. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20-21%.

3. Giá trị dịch vụ tăng 12,5-13%.

4. Giá trị sản xuất thủy sản - nông lâm tăng 5,5-6%.

5. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 21 - 22%.

6. Tổng thu ngân sách từ phát sinh kinh tế 3.062 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách 2.160 tỷ đồng, trong đó chi XDCB 1.486 tỷ đồng.

7. Giảm tỷ suất sinh 0,05%.

8. Giải quyết việc làm cho 23.000 lao động, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 35%.

9. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 0,5% (theo tiêu chí hiện nay).

10. Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

II. Những nhiệm vụ và giải pháp chính

1. Về kinh tế.

Trên cơ sở Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Thành ủy, xây dng các để án, kế hoạch phát triển kinh tế thành phố trong giai đoạn mới, từng bước trở thành trung tâm kinh tế của khu vc.

[...]