ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 17
tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tư pháp tại Hội nghị trực
tuyến toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2018 và Chương trình triển khai
nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2018, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2018 với các nội dung cụ
thể sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xác định nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm
2018 cần tập trung thực hiện, đồng thời đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức
triển khai nhằm đạt kết quả cao nhất theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp tại Hội nghị
trực tuyến toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2018 và các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tiếp tục tạo chuyển biến rõ nét về chất
lượng, hiệu quả công tác tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan Tư
pháp từ tỉnh đến cơ sở, của đội ngũ pháp chế các sở, ngành trong công tác tham
mưu, chỉ đạo, điều hành quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực công tác tư pháp;
tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong triển khai công
tác tư pháp.
3. Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo chất lượng,
kịp thời, hiệu quả, đáp ứng tốt những đòi hỏi ngày càng cao của yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh; phù hợp các điều kiện, nguồn
lực được giao. Các giải pháp áp dụng phải đảm bảo đồng bộ, hiệu quả nhằm nâng
cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước về tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Nhiệm vụ trọng tâm công tác
tư pháp năm 2018
1.1. Tăng cường kiểm soát việc tuân thủ quy trình
và nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (QPPL);
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, ban
hành, kiểm tra, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh; tổ chức rà soát,
hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND tỉnh, UBND tỉnh từ ngày 01/7/2013 đến ngày
31/12/2018; đánh giá tình hình triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 trên địa
bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,
góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
1.2. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021, nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ, trong đó chú trọng xây dựng mô hình điểm xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật. Tổng kết 05 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và phát động
phong trào thi đua lập thành tích chào mừng 05 năm triển khai “Ngày Pháp luật
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Tổ chức Hội thi Hòa giải viên giỏi trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước, phát
huy hiệu quả của hương ước, quy ước trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
1.3. Tiếp tục chú trọng công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật, gắn với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản QPPL, tập trung
theo dõi thi hành pháp luật về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực y tế;
tài nguyên và môi trường; lao động, thương binh và xã hội. Đẩy mạnh công tác tổ
chức thi hành pháp luật, tập trung triển khai các nhiệm vụ thuộc “Đề án một số
giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.4. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao
chất lượng cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp, thực hiện chuẩn
hóa quy trình tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu, phản ánh của người dân, doanh
nghiệp liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành
chính tư pháp; thực hiện hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và
thống kê hộ tịch, giải quyết tốt các vấn đề về hộ tịch, quốc tịch liên quan đến
người di cư tự do từ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
1.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và đề ra các
giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực tư
pháp, nhất là lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá tài sản, lý lịch tư pháp;
tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo để đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân, doanh nghiệp.
1.6. Tập trung nguồn lực triển khai thi hành Luật
Trợ giúp pháp lý. Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Tiếp tục triển khai
có hiệu quả Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025.
1.7. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với việc
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức cho đội ngũ công chức, viên chức ngành Tư pháp đảm bảo tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII. Nâng cao vai trò và
năng lực của cán bộ tư pháp địa phương trong xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của địa phương.
1.8. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm cải cách
hành chính, đổi mới công tác quản lý chỉ đạo, điều hành, lề lối làm việc, siết
chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong
các hoạt động của ngành Tư pháp.
2. Nhiệm vụ cụ thể thực hiện
công tác tư pháp năm 2018
2.1. Ban hành kèm theo Kế hoạch này 03 Phụ lục
liên quan đến các lĩnh vực công tác: Xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; theo dõi
thi hành pháp luật; quản lý xử lý vi phạm hành chính; phổ biến, giáo dục pháp
luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật và hương ước, quy ước.
2.2. Công tác hành chính tư pháp
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
hộ tịch; tiếp tục ứng dụng hiệu quả phần mềm Đăng ký và quản lý hộ tịch; chú trọng
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia về đăng
ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024. Tổ chức sơ kết 03 năm triển khai thi
hành Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết. Xây dựng Quy chế khai thác,
sử dụng số liệu thống kê hộ tịch trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý nhà nước trong công tác chứng
thực, nhất là thông qua công tác kiểm tra tại cơ sở nhằm kịp thời phát hiện những
sai sót, khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ, giải quyết. Tổ chức sơ kết việc triển
khai thi hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch; nghiên cứu, đề xuất để hoàn thiện pháp luật về chứng thực.
- Tăng cường quản lý nhà nước về công tác nuôi con
nuôi đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt sống ở cơ sở trợ giúp xã hội.
- Đẩy mạnh việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để từng bước hạn chế tình trạng
lạm dụng yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
- Triển khai có hiệu quả các Thông tư mới của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; trao đổi thông tin về tình trạng
pháp lý của tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Xây dựng Quyết định thay thế Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 25/8/2013 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng việc triển khai thi hành Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn trên địa bàn tỉnh.
2.3. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Đấu giá tài
sản; Luật Luật sư, Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày
14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Luật sư, Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nghề luật sư đến
năm 2020 và Đề án phát triển đội ngũ luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động
bổ trợ tư pháp thông qua hoạt động kiểm tra, nắm tình hình; tổ chức các đoàn
thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng,
giám định tư pháp, đấu giá tài sản. Chỉ đạo Đoàn Luật sư chuẩn bị và tổ chức
thành công Đại hội nhiệm kỳ, tiến tới Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc lần thứ
3.
- Tổ chức triển khai Đề án “Tiếp tục đổi mới và
nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” sau khi được ban hành. Chú trọng
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, công bố người giám định tư
pháp theo vụ việc và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thường xuyên cập
nhật danh sách người và tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của
UBND tỉnh.
- Xây dựng và ứng dụng hiệu quả phần mềm cơ sở dữ
liệu công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung nguồn lực tổ chức triển khai thi hành
Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản quy định chi tiết kịp thời, đồng bộ, thống
nhất, hiệu quả, trong đó tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý; nâng cao
chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý; nâng cao năng lực của đội ngũ người thực
hiện trợ giúp pháp lý. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới công tác
trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2020. Quan tâm thực hiện trợ giúp pháp lý cho
công nhân, người lao động tại Khu Kinh tế Vũng Áng, người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn, người khuyết
tật và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.
2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trong ngành Tư pháp
- Phát huy vai trò của hoạt động thanh tra, kiểm
tra, kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý
của ngành Tư pháp; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành trong công tác
hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp; đôn đốc, kiểm tra việc tuân thủ triệt để
các kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
- Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết đảm bảo đúng thời hạn, có chất lượng
các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (nếu có).
2.5. Công tác xây dựng ngành; cải cách hành
chính; thi đua khen thưởng
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường chất lượng,
nâng cao năng suất lao động cho đội ngũ công chức, viên chức ngành Tư pháp nhằm
hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII và Nghị quyết của Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng.
- Ban hành Quyết định thay thế Quyết định số
11/2015/QĐ-UBND ngày 16/3/2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp; hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Phòng Tư pháp thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động điều hành, tác nghiệp. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học pháp lý
trong ngành Tư pháp gắn với tổ chức thi hành pháp luật, nhất là các vấn đề pháp
lý mới đặt ra như tiền ảo, tiền điện tử, những tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp tới khoa học pháp lý và hệ thống pháp luật... Tiếp tục phát huy và tổ chức
triển khai thực hiện các sáng kiến trong lĩnh vực tư pháp, cải cách hành chính,
đặc biệt là có sáng kiến gắn với việc đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, góp
phần tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực phong trào thi
đua với chủ đề “Ngành Tư pháp Hà Tĩnh đổi mới lề lối làm việc, siết chặt kỷ luật,
kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật, tiếp tục ứng dụng
công nghệ thông tin, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao
năm 2018” và các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp thực hiện
Để nâng cao hiệu quả công tác tư pháp năm 2018,
trong thời gian tới, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo ngành Tư pháp thực hiện các giải
pháp sau:
1.1. Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành,
trong đó chú trọng xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, có tính
khả thi cao, tránh chồng chéo, bám sát các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của Trung ương, của tỉnh. Chỉ đạo quyết liệt thực hiện kế hoạch công tác ngay từ
đầu năm. Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyên
môn, nghiệp vụ.
1.2. Chú trọng kiện toàn tổ chức, bộ máy của ngành.
Rà soát, luân chuyển, sắp xếp hợp lý nhằm phát huy tốt nhất năng lực, sở trường
công tác của đội ngũ công chức, viên chức trong ngành. Quan tâm đến việc đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là đối
với đội ngũ cán bộ tư pháp ở cơ sở.
1.3. Chủ động thông tin, phối hợp và tranh thủ sự ủng
hộ của Bộ Tư pháp và cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác tư pháp, pháp
chế. Kịp thời phát hiện, xử lý hoặc báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để
có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong công tác. Rà soát và xây dựng
phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
1.4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương công tác; đổi mới
lề lối làm việc; tiếp tục cắt giảm và kết hợp một cách hợp lý số lượng các cuộc
họp, các chuyến công tác ở cơ sở nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu công tác và quản lý.
Phát huy hiệu quả việc kiểm tra, thanh tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý nghiêm các biểu hiện
tiêu cực, các vi phạm trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, doanh nghiệp,
nhất là trong lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản, hộ tịch, lý lịch tư pháp.
1.5. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Phát động,
kiểm tra, đánh giá các phong trào thi đua; xây dựng các tiêu chí, đánh giá xếp
loại các Phòng, Trung tâm thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố,
thị xã sát với thực tế và gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn.
2. Trách nhiệm thực hiện và
chế độ báo cáo
2.1. Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch này, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch,
tổ chức triển khai thực hiện ở đơn vị, địa phương mình và báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) theo quy định.
2.2. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng,
năm báo cáo UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền. Kịp thời tham mưu đề xuất những
nhiệm vụ cần được ưu tiên tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm trong từng thời
gian cụ thể để Kế hoạch được thực hiện đồng bộ và hiệu quả.
2.3. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn, đề
xuất UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành
tích xuất sắc trong quá trình triển khai công tác tư pháp năm 2018.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn,
vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải
quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- PVP UBND tỉnh (theo dõi NC);
- Trung tâm CBTH;
- Lưu: VT, TH, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
PHỤ LỤC I
CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT; HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP CHẾ NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số: 19/KH-UBND ngày 17/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I. Công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản
QPPL
|
1
|
Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Từ tháng 01 đến
tháng 06/2018
|
|
2
|
Rà soát Luật; Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh,
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;
Nghị định của Chính phủ; Thông tư của các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành trong
năm 2018 để xác định nội dung giao HĐND, UBND tỉnh quy định chi tiết thi hành
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Trong năm 2018
|
|
3
|
Tổ chức tự kiểm tra các văn bản QPPL do UBND các
cấp ban hành trong năm
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Thường xuyên trong
năm 2018
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp hướng dẫn
|
4
|
Tổ chức kiểm tra các văn bản do HĐND, UBND cấp
huyện, cấp xã ban hành trong năm
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Thường xuyên trong
năm 2018
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp hướng dẫn
|
5
|
Rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp ban
hành trong năm
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Ngay khi có căn cứ
rà soát
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp hướng dẫn
|
6
|
Rà soát công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực một
phần hoặc toàn bộ năm 2018
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Sở Tư pháp tổng hợp
|
15/01/2019
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp hướng dẫn
|
II. Công tác hệ
thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã kỳ
2014-2018
(đối với cấp tỉnh
rà soát, hệ thống hóa từ ngày 01/7/2013 đến ngày 31/12/2018)
|
1
|
Xây dựng văn bản hướng dẫn các đơn vị thực hiện công
tác hệ thống hóa
|
Sở Tư pháp
|
|
Trong tháng 1/2018
|
|
2. Giai đoạn 1: Từ tháng 01/2018 đến ngày
30/6/2018
|
2.1
|
Tập hợp các văn bản QPPL còn hiệu lực được ban
hành đến hết ngày 31/12/2017
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh theo lĩnh vực
|
Sở Tư pháp
|
Trước ngày
28/02/2018
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
2.2
|
Tổ chức kiểm tra, rà soát văn bản để hệ thống hóa
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Trước ngày
31/5/2018
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
2.3
|
Lập Danh mục theo Mẫu số 03, 04, 05, 06 và Phụ lục
IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Trước ngày
30/6/2018
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
3. Giai đoạn 2: Từ ngày 01/7/2018 đến ngày
30/4/2019
|
3.1
|
Tập hợp các văn bản QPPL còn hiệu lực được ban
hành từ ngày 01/01/2018 đến hết ngày 31/12/2018 (bao gồm cả văn bản được ban
hành nhưng đến hết ngày 31/12/2018 chưa có hiệu lực)
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Trước ngày
03/01/2019
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
3.2
|
Tổ chức kiểm tra, rà soát văn bản để hệ thống hóa
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Trước ngày
10/01/2019
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
3.3
|
Lập Danh mục theo Mẫu số 03, 04, 05, 06 và Phụ lục
IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Trước ngày
15/01/2019
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
3.4
|
Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018
của các sở, ban, ngành; địa phương
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
|
Trước ngày
20/01/2019
|
|
3.5
|
Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực và tổ chức in ấn
phát hành Tập hệ thống hóa văn bản
|
Sở Tư pháp; UBND cấp
huyện
|
|
Trước 25/02/2019
|
|
3.6
|
Công bố kết quả hệ thống hóa
|
Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Tư pháp theo nhiệm vụ tham mưu; UBND cấp huyện
|
|
Trước ngày
01/3/2019
|
|
3.7
|
Tổng hợp kết quả hệ thống hóa văn bản trên địa
bàn tỉnh kỳ 2014-2018
|
Sở Tư pháp
|
|
Trước ngày
30/4/2019
|
|
III. Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
|
1
|
Tọa đàm/đối thoại với các doanh nghiệp về một số
vấn đề liên quan đến công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
|
Trong năm 2018
|
|
2
|
Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan cho doanh nghiệp
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; UBND cấp huyện
|
|
Thường xuyên trong
năm 2018
|
|
3
|
Tổ chức in ấn, phát hành tái bản Tài liệu hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp với chuyên đề các chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư
trong lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Quý II/2018
|
|
IV. Công tác pháp chế
|
1
|
Tổ chức hội nghị tập huấn về kỹ năng, nghiệp vụ
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
cho cán bộ làm công tác pháp chế
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh và UBND cấp huyện
|
Trong năm 2018
|
|
2
|
Tổ chức xuất bản tài liệu nghiệp vụ pháp chế
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Quý III/2018
|
|
PHỤ LỤC II
CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ XỬ LÝ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 19/KH-UBND ngày 17/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Tổ chức tập huấn chuyên sâu về công tác xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Tháng 5/2018
|
|
2
|
Rà soát, theo dõi tình hình áp dụng các văn bản
quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý;
kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định không
khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
Cả năm 2018
|
|
Tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã về những vướng mắc trong
quá trình thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Chính phủ, Bộ Tư pháp hoặc các Bộ, ngành
Trung ương xem xét, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung để nâng cao hiệu quả công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3
|
Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai
công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực trọng tâm
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở: Giáo dục
và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và
Đầu tư; các huyện: Đức Thọ, Can Lộc, Kỳ Anh
|
Tháng 11/2018
|
|
4
|
Thu thập, xử lý thông tin về tình hình thi hành
pháp luật: Tiếp nhận, thu thập, phân loại phản ánh, kiến nghị của cá nhân, cơ
quan, tổ chức và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình
hình thi hành pháp luật; xem xét, nghiên cứu, kiểm tra lại phản ánh, kiến nghị;
xử lý hoặc kiến nghị xử lý thông tin được phản ánh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Cả năm 2018
|
|
5
|
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng
lực của đội ngũ làm công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi THPL, đặc
biệt là đội ngũ làm cán bộ pháp chế tại các Sở, ban, ngành
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Cả năm 2018
|
|
6
|
Thực hiện chế độ báo cáo về công tác xử lý vi phạm
hành chính
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
- Báo cáo tháng: Trước ngày 20 hàng tháng. Trường
hợp đơn giản hóa thì thực hiện theo Quyết định đơn giản hóa của UBND tỉnh.
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 10/7.
- Báo cáo năm: Trước ngày 10/01 năm tiếp theo.
|
|
Thực hiện chế độ báo cáo về công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
05/10/2018
|
|
7
|
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực y tế; tài nguyên và môi trường; lao động,
thương binh và xã hội (lĩnh vực trọng tâm, liên ngành)
|
Sở Tư pháp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; các sở, ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
Cả năm 2018
|
|
PHỤ LỤC III
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ,
CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT VÀ HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC
(Kèm theo Kế hoạch số: 19/KH-UBND ngày 17/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
|
1
|
Hướng dẫn thực hiện hiệu quả Quyết định số 2211/QĐ-UBND
ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Cả năm 2018
|
|
2
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ
các Bộ luật, Luật, văn bản pháp luật mới của Trung ương; Nghị quyết, Quyết định
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành; các văn bản thuộc lĩnh vực
quản lý của ngành, địa phương...
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Cả năm 2018
|
|
3
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; phát hiện,
nhân rộng các mô hình, cách làm mới, sáng tạo, linh hoạt trong công tác PBGDPL.
Đảm bảo kinh phí và các điều kiện cần thiết khác thực hiện công tác PBGDPL
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Cả năm 2018
|
|
4
|
Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
|
Sở Tư pháp; Hội đồng
Phối hợp PBGDPL tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Tư pháp
|
|
5
|
Kiện toàn Hội đồng Phối hợp PBGDPL các cấp; Tiếp
tục rà soát, củng cố đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp
luật theo quy định
|
Sở Tư pháp; Hội đồng
phối hợp PBGDPL tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Kiện toàn Hội đồng
Phối hợp PBGDPL trong Quý II/2018; Các nội dung còn lại thực hiện cả năm
|
|
6
|
Tăng cường PBGDPL cho các đối tượng đặc thù, trọng
tâm là người dân ở vùng dân tộc thiểu số, biên giới, ven biển, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người lao động trong doanh nghiệp; nạn
nhân bạo lực gia đình, người khuyết tật; người đang chấp hành hình phạt tù,
người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc phù hợp với lĩnh vực quản lý của ngành, địa
phương
|
Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Cả năm 2018
|
|
7
|
Tăng cường và tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động
PBGDPL trong nhà trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổng kết, đánh giá
việc thực hiện Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP ngày 16/11/2010 của
liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc phối hợp thực hiện
công tác PBGDPL trong nhà trường
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Cả năm 2018
|
|
8
|
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hiệu quả các Đề án
PBGDPL
|
Các sở, ngành cấp
tỉnh được giao chủ trì tổ chức thực hiện Đề án
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện
|
Cả năm 2018
|
|
9
|
Chỉ đạo Hội đồng Phối hợp PBGDPL tổ chức đoàn kiểm
tra công tác PBGDPL; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và
thực hiện hương ước, quy ước tại một số đơn vị, địa phương
|
Sở Tư pháp; Thành
viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Quý III/2018
|
|
10
|
Tổ chức tổng kết 5 năm thi hành Luật PBGDPL gắn với
công tác thi đua khen thưởng; hướng dẫn thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2018 gắn với thực hiện Kế hoạch phát động
phong trào thi đua lập thành tích chào mừng 5 năm triển khai Ngày Pháp luật
|
Sở Tư pháp; Văn
phòng UBND tỉnh; Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Trước ngày
09/11/2018
|
|
II. Công tác hòa giải ở cơ sở
|
1
|
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, phát hiện và đề
xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Luật
Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Sở Tư pháp; UBND cấp
huyện
|
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên; Các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Cả năm 2018
|
|
2
|
Tiếp tục rà soát, củng cố Tổ hòa giải đáp ứng yêu
cầu thực tiễn tại địa phương; đẩy mạnh tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
kỹ năng hòa giải cho Hòa giải viên
|
Sở Tư pháp; UBND cấp
huyện
|
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các cấp; Các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Cả năm 2018
|
|
3
|
Tổ chức Hội thi “Hòa giải viên giỏi toàn tỉnh”
|
Sở Tư pháp; UBND cấp
huyện
|
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên; Ban Điều phối “Dự án hỗ trợ quản trị địa
phương trách nhiệm giải trình, đáp ứng được tại tỉnh Hà Tĩnh” (RALG Hà Tĩnh);
Các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Cả năm 2018
|
|
III. Công tác chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng
và thực hiện hương ước, quy ước
|
1
|
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 271/KH-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020 và Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật
|
Sở Tư pháp; UBND cấp
huyện
|
Các cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Cả năm 2018
|
|
2
|
Xây dựng mô hình điểm xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật, nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh
|
Sở Tư pháp; UBND
huyện Kỳ Anh
|
Ban Điều phối Dự
án RALG Hà Tĩnh; Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; Các cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Cả năm 2018
|
|
3
|
Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp, kiểm tra tình hình
triển khai công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo chức năng,
nhiệm vụ được giao; tổ chức hướng dẫn xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau khi được ban hành)
|
Sở Tư pháp; UBND cấp
huyện
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp; Các cơ quan, tổ chức có
liên quan
|
Cả năm 2018
|
|