HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày 17
tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN THU, CHI VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Sau khi xem xét Báo
cáo số 213/BC-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019; dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 -
2022; Báo cáo số 216/BC-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 145/BC-HĐND và
146/BC-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách địa
phương năm 2020, như sau:
I. Dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước năm 2020
1. Tổng dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn: 25.774.000 triệu đồng.
(Hai
mươi lăm ngàn, bảy trăm bảy mươi bốn tỷ đồng)
a) Thu nội địa: 20.524.000
triệu đồng.
Thu tiền sử dụng đất:
1.500.000 triệu đồng.
Thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết: 90.000 triệu đồng.
Thu nội địa (không
bao gồm thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết): 18.934.000 triệu đồng.
b) Thu xuất nhập khẩu:
5.250.000 triệu đồng.
2. Dự toán thu ngân
sách địa phương: 26.632.394 triệu đồng.
(Hai mươi sáu ngàn,
sáu trăm ba mươi hai tỷ, ba trăm chín mươi bốn triệu đồng)
Thu nội địa ngân sách
địa phương được hưởng: 18.196.130 triệu đồng.
Thu bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp trên: 3.006.164 triệu đồng.
Thu chuyển nguồn ngân
sách: 5.430.100 triệu đồng.
3. Dự toán chi ngân
sách địa phương: 27.225.794 triệu đồng.
(Hai mươi bảy ngàn,
hai trăm hai mươi lăm tỷ, bảy trăm chín mươi bốn triệu đồng)
Tổng chi cân đối ngân
sách địa phương: 24.219.630 triệu đồng.
Tổng chi các chương
trình mục tiêu: 3.006.164 triệu đồng.
4. Bội chi ngân sách
địa phương (3-2): 593.400 triệu đồng.
II. Phương án phân bổ
dự toán chi ngân sách địa phương năm 2020
1. Ngân sách tỉnh trực
tiếp chi: 15.527.931 triệu đồng.
a) Chi cân đối ngân
sách: 12.594.505 triệu đồng.
Chi đầu tư phát triển:
3.772.115 triệu đồng.
Chi thường xuyên: 4.605.252
triệu đồng.
Chi trả nợ lãi, phí
các khoản do chính quyền địa phương vay: 5.892 triệu đồng.
Dự phòng ngân sách: 466.722
triệu đồng.
Chi lập Quỹ dự trữ
tài chính: 1.450 triệu đồng.
Chi tạo nguồn cải
cách tiền lương: 3.743.074 triệu đồng.
b) Chi các Chương
trình mục tiêu: 2.933.426 triệu đồng.
2. Ngân sách tỉnh bổ
sung cho ngân sách cấp huyện: 6.847.988 triệu đồng.
Bổ sung cân đối ngân
sách: 2.889.036 triệu đồng.
Bổ sung có mục tiêu: 3.958.952
triệu đồng.
(Chưa bao gồm vốn đầu
tư các chương trình mục tiêu năm 2020; kinh phí thực hiện các Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cuối
năm 2019).
3. Ngân sách cấp huyện
(bao gồm NS cấp xã) trực tiếp chi: 11.697.863 triệu đồng.
a) Chi cân đối ngân
sách: 11.625.125 triệu đồng.
Chi đầu tư phát triển:
2.477.188 triệu đồng.
Chi thường xuyên: 8.635.353
triệu đồng.
Dự phòng ngân sách: 118.793
triệu đồng.
Chi tạo nguồn cải
cách tiền lương: 393.791 triệu đồng.
b) Chi các Chương
trình mục tiêu: 72.738 triệu đồng.
(Chưa bao gồm vốn đầu
tư các chương trình mục tiêu năm 2020; kinh phí thực hiện các Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cuối
năm 2019)
(Kèm theo các biểu mẫu
15, 16. 17,18, 30, 32, 33, 34, 35, 37, 39, 41, 42 quy định tại Nghị định số
31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ)
4. Nguồn tăng thu
ngân sách địa phương dự toán năm 2020 so với dự toán năm 2019 (không bao gồm tiền
sử dụng đất và xổ số kiến thiết, phí tham quan, phí bảo vệ môi trường khai thác
khoáng sản): Tiếp tục sử dụng trích 50% tạo nguồn cải cách tiền lương, số còn lại
được sử dụng để phân bổ nhiệm vụ chi theo quy định.
Các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện trích lập và nộp về ngân sách tỉnh nguồn cải cách tiền
lương theo quy định.
5. Đối với nguồn thu
tiền sử dụng đất của ngân sách các cấp sau khi trừ chi phí giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ tái định cư và các chi phí liên quan khác của chính lô đất đó (nếu có),
được sử dụng: Trích Quỹ Phát triển đất 20% và bố trí tối thiểu 10% thực hiện
công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai, đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thực hiện công tác kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày
24/8/2011 và Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ; số
còn lại sử dụng để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định.
Giao Hội đồng nhân
dân cấp huyện quy định tỷ lệ phân bổ lại tiền sử dụng đất do cấp huyện quản lý
phát sinh trên địa bàn các xã để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo
quy định tại Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ
đảm bảo phù hợp tình hình thực tế ở từng địa phương.
6. Đối với nguồn thu
mới và lớn được rút về ngân sách cấp tỉnh (phần điều tiết cho ngân sách cấp huyện):
Sau khi trích 50% để tạo nguồn cải cách tiền lương, số còn lại xem như 100% bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện bằng 30% để đầu tư cơ sở hạ tầng,
nhưng tối đa 50 tỷ đồng.
7. Nguồn thu từ phí
tham quan đô thị cổ Hội An và di tích Mỹ Sơn: Sau khi trích lại cho cơ quan thu
phí theo quy định tại Nghị quyết số 33/2016/NQ- HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh và các khoản khác theo quy định, số còn lại sử dụng 100% cho đầu
tư tôn tạo, đầu tư kết cấu hạ tầng di tích.
8. Nguồn thu phí bảo
vệ môi trường khai thác khoáng sản được bố trí lại tương ứng với số thu phát
sinh để các địa phương sử dụng cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại
địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản theo Luật Bảo vệ môi trường.
9. Nguồn thu lợi tức
sau thuế từ khai thác yến sào: Sau khi trích 50% tạo nguồn cải cách tiền lương,
số còn lại sử dụng tối thiểu 50% để đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và xã đảo
Tân Hiệp, phần còn lại sử dụng chi kiến thiết thị chính, trợ giá, trợ cước, hỗ
trợ kinh phí hoạt động xã đảo và bổ sung chi sự nghiệp môi trường.
10. Tiếp tục thực hiện
phân bổ Quỹ tiền lương đối với các hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ có thời gian
làm việc trước ngày 01/01/2016 cho đến khi có kết quả thi tuyển công chức, viên
chức và hoàn thành việc tiếp nhận công chức, viên chức trúng tuyển, thời hạn cuối
cùng đến ngày 31/3/2020.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Căn cứ Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan,
đơn vị, địa phương; chỉ đạo các cấp, các ngành giao dự toán thu, chi ngân sách
năm 2020 đến từng cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách trước ngày 31/12/2019 và
tổ chức công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Tập trung chỉ đạo
quyết liệt công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm. Tổ chức rà soát lại các khoản
thu hiện có, tăng cường các biện pháp quản lý, nuôi dưỡng, chống thất thu; chú
trọng nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo những tác động ảnh hưởng đến
tình hình thu, tập trung công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về
nghĩa vụ thuế; tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp ổn
định và phát triển sản xuất.
c) Thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước, từng bước cơ cấu lại chi ngân
sách theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng chi thường xuyên
gắn với đổi mới khu vực dịch vụ công lập và sắp xếp lại bộ máy hành chính, tinh
giản biên chế. Cơ cấu lại chi thường xuyên trong từng lĩnh vực, đảm bảo kinh
phí thực hiện các Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân
tỉnh, các chế độ chính sách về tiền lương, an sinh xã hội, đảm bảo nhiệm vụ chi
quốc phòng, an ninh; giảm chi tiêu hội nghị, tiếp khách, đoàn ra, đoàn vào...
Chỉ tham mưu ban hành cơ chế, chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi đảm
bảo nguồn để thực hiện.
d) Tổ chức điều hành
chi ngân sách theo tiến độ thu và bám sát dự toán chi, định kỳ hằng quý đánh
giá khả năng thu ngân sách để chủ động điều hành chi; chủ động sử dụng ngân
sách địa phương xử lý các trường hợp thiên tai, dịch bệnh phát sinh, sắp xếp
nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng để điều hành; theo dõi chặt chẽ tiến
độ thu, chủ động cắt giảm chi tiêu và sử dụng các nguồn vốn khác trong trường hợp
thu không đạt dự toán.
đ) Quản lý chi ngân
sách chặt chẽ, hiệu quả; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát chi, kiên quyết không giải ngân,
không quyết toán những khoản chi không đúng chế độ, chính sách, không có trong
dự toán. Đối với nhiệm vụ bổ sung có mục tiêu, phải được thực hiện và quyết
toán đúng nội dung mục tiêu, không sử dụng cho mục đích khác.
e) Tiếp tục triển
khai công tác cải cách hành chính, đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn
vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ, tiếp tục cổ phần hóa các doanh nghiệp và đơn vị sự
nghiệp công lập theo lộ trình.
f) Kiểm soát chặt chẽ
việc tạm ứng cho nhà thầu và hoàn trả vốn theo đúng thời gian, định mức quy định.
Có chế tài xử lý các chủ đầu tư, nhà thầu tạm ứng quá hạn. Thực hiện nghiêm quy
định về ứng trước dự toán năm sau theo Điều 57 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 37
Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ. Định kỳ tổng hợp, báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân theo quy định. Đồng
thời, chỉ đạo phối hợp rà soát số dư kinh phí tạm ứng, ứng trước ngân sách
Trung ương báo cáo bộ, ngành Trung ương sớm xử lý hoàn trả vốn ứng trước nguồn
ngân sách Trung ương.
g) Trên cơ sở tổng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia đã được Trung ương thông báo, trình Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến phương án phân bổ tạo chủ động trong triển khai
các quy trình thủ tục liên quan.
h) Lập dự toán riêng
và xây dựng phương án sử dụng từ nguồn thu học phí, giá dịch vụ y tế và các khoản
thu dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 10 Thông tư
38/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính gửi cấp có thẩm quyền xem xét
theo quy định.
i) Tổng kết, đánh giá
các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về phí, lệ phí; tham mưu ban hành mới, sửa
đổi, bổ sung phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn của
địa phương.
k) Thực hiện đồng bộ
các giải pháp huy động vốn. Tăng cường huy động vốn đầu tư toàn xã hội để giữ vững
tốc độ tăng trưởng kinh tế, đầu tư dự án kinh tế - xã hội trọng điểm. Cùng với
việc đẩy mạnh và đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo nguồn vốn cho đầu tư
phát triển từ các tập đoàn doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nước ngoài theo hình
thức đối tác công tư (PPP), cần đanh gia sát đúng chi phí đầu tư va chất
lương các dự án BT, đặc biệt tỷ lệ thu vào ngân sách từ các dự án.
2. Trong quá trình chỉ
đạo điều hành, trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung dự toán, kế hoạch vốn, Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để thống nhất
chủ trương và trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 17 tháng 12
năm 2019./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- UBND tỉnh;
- VP: QH, CTN, CP; Gửi
qua trục văn bản liên thông
- Ban CTĐB-UBTVQH; Gửi
qua trục văn bản liên thông
- Ban TVTU, TT HĐND; Gửi
qua trục văn bản liên thông
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- Các ban của HĐND tỉnh;
Gửi qua
trục văn bản liên thông
- Đại
biểu HĐND tỉnh; Gửi
qua trục văn bản liên thông
- VP: Tỉnh ủy, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, tp; Gửi qua trục văn bản liên thông
- TTXVN tại Quảng Nam; Gửi
qua trục văn bản liên thông
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- VP HĐND tỉnh: CPVP, các phòng;
- Lưu: VT, TH (Phiên).
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|