Nghị quyết 166/2010/NQ-HĐND16 quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách, bố trí kiêm nhiệm một số chức danh đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVI, kỳ họp thứ 21 ban hành

Số hiệu 166/2010/NQ-HĐND16
Ngày ban hành 08/07/2010
Ngày có hiệu lực 08/07/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Công Ngọ
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 166/2010/NQ-HĐND16

Bắc Ninh, ngày 08 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, BỐ TRÍ KIÊM NHIỆM MỘT SỐ CHỨC DANH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT/BNV-BTC-BLĐTBXH, ngày 27/5/2010 của liên Bộ: Nội vụ - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP;
Sau khi xem xét Tờ trình số 46/TTr-UBND, ngày 30/6/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh về quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách, bố trí kiêm nhiệm một số chức danh đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Tờ trình số 46/TTr-UBND ngày 30/6/2010 của UBND tỉnh “Về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách, bố trí kiêm nhiệm một số chức danh đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã”. Cụ thể như sau:

1. Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã:

- Cấp xã loại 1: Không quá 25 người;

- Cấp xã loại 2: Không quá 23 người;

- Cấp xã loại 3: Không quá 21 người.

(Số lượng cán bộ công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái).

2. Về các chức vụ, chức danh đối với cán bộ, công chức cấp xã:

Thực hiện theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.

3. Về chế độ, chính sách:

- Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa được đào tạo về chuyên môn, xếp lương theo bảng lương chức vụ.

- Công chức cấp xã chưa qua đào tạo, xếp lương hệ số 1,18.

- Cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, xếp lương như công chức hành chính.

Giao UBND tỉnh quyết định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và hướng dẫn việc kiêm nhiệm một số chức danh công chức cấp xã đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Điều 2. Quy định số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã như sau:

1. Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã:

- Đơn vị hành chính cấp xã loại I được bố trí không quá 22 người;

- Đơn vị hành chính cấp xã loại II được bố trí không quá 20 người;

- Đơn vị hành chính cấp xã loại III được bố trí không quá 19 người.

2. Quy định các chức danh cụ thể:

- Giữ nguyên việc bố trí các chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã như hiện nay.

- Bổ sung thêm chức danh: Chủ tịch Hội người cao tuổi ở cấp xã.

- Một số chức danh như: Phó Trưởng Công an, Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng Đảng uỷ một số xã đã bố trí 01 công chức đảm nhiệm thì không bố trí cán bộ không chuyên trách.

3. Chế độ, chính sách:

[...]