Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 33/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016 - 2020

Số hiệu 33/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2015
Ngày có hiệu lực 20/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Đức Thanh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2015/NQ-HĐND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN 5 NĂM 2016-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;

Thực hiện Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;

Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 127/TTr-UBND ngày 03/12/2015 của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016-2020; Báo cáo thm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến ca đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016-2020, gồm các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung huy động tt nht và phân b, sử dụng có hiệu quả các ngun lực thúc đy tăng trưởng nhanh, bền vững gắn với đy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, phát huy lợi thế từng ngành, từng sản phẩm đưa quy mô nền kinh tế tăng 1,7 lần so với năm 2015, tạo chuyn dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; coi trọng phát trin nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Giải quyết tt các vấn đề xã hội, trọng tâm giảm nghèo bền vững, sớm thu hẹp khoảng cách thu nhập so với bình quân của cả nước. Bảo vệ môi trường, ứng phó có hiệu quả biến đi khí hậu; giữ vững n định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu về kinh tế

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP theo giá so sánh năm 2010) đạt 10-11%/năm, trong đó giá trị gia tăng các ngành: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5-6%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 14-15%/năm; dịch vụ tăng 11- 12%/năm;

- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 58-60 triệu đồng/người;

- Giá trị sản xuất các ngành: Nông, lâm, thủy sản tăng 6-7%; Công nghiệp - xây dựng tăng 15-16% và dịch vụ tăng 12-13%;

- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, thủy sản chiếm 28-29%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 30-31%; dịch vụ chiếm 39-40% GRDP vào năm 2020;

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2020 đạt 2.800-3.000 tỷ đồng;

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2020 là 150 triệu USD;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 51-55 nghìn tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu về xã hội

- Số lượng lao động được tạo việc làm mới cho 15,5 nghìn lao động/năm; lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 60%, trong đó đào tạo nghề đạt 45%;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm từ 1,5-2%/năm (theo chun mới);

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 còn 1,12%, quy mô dân số trung bình đến năm 2020 đạt 640 nghìn người;

- Đạt 10 bác sỹ/1 vạn dân và 70% trạm y tế xã, phường có bác sỹ; 90% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 13% vào năm 2020;

- Đến năm 2020 có 50% số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, 80% số học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày; 20% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;

- Có 90% số thôn; khu phố và 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn về văn hóa hàng năm;

[...]