Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 22 ban hành

Số hiệu 33/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2010
Ngày có hiệu lực 20/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Hồng Quân
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 33/2010/NQ-HĐND

Ha Long, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHỮNG CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH TRONG GIAI ĐOẠN 2011 -2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XI -KỲ HỌP THỨ 22

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII; Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 07/9/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ “về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh”;
Xét Tờ trình số 4568/TTr-UBND ngày 29/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2011-2015 với những nội dung chủ yếu sau:

I. Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý, bảo vệ môi trường ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2003-2010

Sau 7 năm thực hiện Nghị quyết số 117/2003/NQ-HĐND ngày 29/7/2003 “Về một số chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010” của Hội đồng nhân dân tỉnh, công tác quản lý bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả rất quan trọng; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và triển khai nhiều giải pháp bảo vệ môi trường, từ đó nhận thức về công tác bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, địa phương, các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp được nâng lên. Nhiều quy hoạch, kế hoạch và đề án về bảo vệ môi trường được xây dựng và triển khai; ô nhiễm không khí, nguồn nước và chất thải được hạn chế; công tác bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long được chú trọng; ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ than được quan tâm xử lý, khắc phục và có kết quả rõ rệt. Đến nay, chất lượng môi trường nhìn chung được cải thiện, mức độ ô nhiễm môi trường ở nhiều khu vực được kiềm chế và giảm thiểu những vấn đề bức xúc.

Tuy nhiên, do việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp, quá trình đô thị hoá với tốc độ nhanh và sự phát triển kinh tế xã hội với qui mô ngày càng lớn; nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở một số địa phương, doanh nghiệp và một bộ phận nhân dân chưa đầy đủ, chưa đề cao ý thức bảo vệ môi trường; đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã còn thiếu về số lượng, có mặt hạn chế về năng lực và nghiệp vụ; các nguồn lực đầu tư còn hạn chế chưa đáp ứng đủ cho công tác bảo vệ môi trường trong giai đoạn mới; việc quản lý và xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại còn bất cập; các công trình xử lý rác thải, nước thải đô thị và nông thôn, bãi rác hợp vệ sinh chưa được đầu tư đúng mức; tình trạng ngập úng cục bộ ở một số đô thị do hệ thống công trình tiêu thoát nước chưa được đầu tư đồng bộ, chưa tương xứng với tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội ... là những vấn đề cần tiếp tục được quan tâm, tập trung giải quyết trong những năm tiếp theo.

II. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2015

1. Mục tiêu tổng quát:

- Tiếp tục tập trung các nguồn lực để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường; gắn kết hài hòa việc phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường bền vững tỉnh Quảng Ninh.

- Từng bước hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm tạo chuyển biến rõ nét về khắc phục tình trạng suy thoái môi trường; cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường.

- Bảo vệ, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học.

- Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến đổi khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 53,5%; bảo vệ chặt chẽ và phát triển rừng ngập mặn.

- Đảm bảo môi trường không khí (nồng độ bụi, khí thải) ở các khu vực dân cư trong giới hạn quy định.

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh là trên 95%.

- Phấn đấu đến năm 2013 có 100% xã có nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; 100% xã đồng bằng có bộ phận dịch vụ thu gom, xử lý rác thải; 100% trung tâm xã và cụm dân cư có hệ thống thoát nước thải.

- Thu gom tối thiểu 90% chất thải rắn ở đô thị; xử lý 100% chất thải y tế; 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý; 100% các khu công nghiệp và các mỏ than, nhà máy, bệnh viện và các trung tâm du lịch có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

- 30% hộ gia đình, 70% doanh nghiệp có dụng cụ phân loại rác thải tại nguồn, 80% khu vực công cộng có thùng gom rác thải.

- Quy hoạch, xây dựng các nhà vệ sinh công cộng tại các khu đô thị và du lịch.

- 100% các cơ sở khai thác khoáng sản hoàn thành việc lập dự án cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường.

- Tiếp tục duy trì, đảm bảo 100% các xã, phường, thị trấn và các cơ sở sản xuất kinh doanh có cán bộ quản lý môi trường.

III. Nhiệm vụ trọng tâm

1. Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường

- Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường trên cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm toàn tỉnh đến năm 2015 nhằm ngăn chặn, xử lý và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Áp dụng công nghệ sạch và thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, từng bước đưa các tiêu chí môi trường vào trong chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

[...]